SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN LAI (DUROC×Ỉ) VÀ (PIÉTRAIN×Ỉ)
Cập nhật lúc 08:54, Thứ tư, 08/05/2024 (GMT+7)
Mặc dù lợn Ỉ có thịt thơm ngon, dễ nuôi nhưng thịt nạc ít, mỡ nhiều, tỷ lệ mỡ cao chiếm 43-48% so với thịt xẻ và tích lũy mỡ sớm hơn so với các giống lợn khác, tỷ lệ nạc thấp chỉ đạt 30-34%; nuôi lợn Ỉ một năm tuổi chỉ đạt 48-50kg; do đó lợn Ỉ không cạnh tranh được vị thế với các giống lợn ngoại và đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
Tác giả: Trần Trọng Nam1, Đặng Quang Minh1, Đỗ Trung Phương1, Nguyễn Bách Trường1,
Chu Văn An1, Bùi Thị Chúc1, Đỗ Đức Lực2, Đinh Thị Yên2 (Khoa Chăn nuôi)
Mặc dù lợn Ỉ có thịt thơm ngon, dễ nuôi nhưng thịt nạc ít, mỡ nhiều, tỷ lệ mỡ cao chiếm 43-48% so với thịt xẻ và tích lũy mỡ sớm hơn so với các giống lợn khác, tỷ lệ nạc thấp chỉ đạt 30-34%; nuôi lợn Ỉ một năm tuổi chỉ đạt 48-50kg; do đó lợn Ỉ không cạnh tranh được vị thế với các giống lợn ngoại và đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên để đáp ứng thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng thì việc lai tạo để cải thiện năng suất và chất lượng thịt của lợn Ỉ cũng là vấn đề đáng quan tâm. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn (Du x Ỉ) và (Pi x Ỉ) trong điều kiện chăn nuôi trang trại.
Lợn Duroc x Ỉ (DxI) bao gồm 7 lợn đực thiến và 14 lợn cái, lợn Piétrain x Ỉ (PxI) bao gồm 7 lợn đực thiến và 7 lợn cái. Lợn được cho ăn tự do theo dõi từ khi bắt đầu lúc sơ sinh đến 180 ngày tuổi. Lợn Duroc x Ỉ và Piétrain x Ỉ bao gồm 3 lợn đực thiến và 3 lợn cái được giết mổ tại thời điểm 6 tháng tuổi, đo các chỉ tiêu và lấy mẫu thịt phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa Chăn nuôi.
Các thí nghiệm nuôi thịt được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, mỗi lô 5-6 con. Xác định các chỉ tiêu tốc độ sinh trưởng, các chỉ tiêu năng suất thịt bao gồm: Khối lượng giết mổ, khối lượng móc hàm và tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, độ dày mỡ lưng, dài thân thịt, diện tích cơ thăn.
Số liệu nghiên cứu được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Excel 2016. So sánh các giá trị Mean theo cặp bằng phép so sánh Tukey. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab phiên bản 16.0.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy được ưu thế lai của lợn Duroc x Ỉ và Piétrain x Ỉ. Các chỉ tiêu về sinh trưởng của con lai tổ hợp Duroc x Ỉ là cao hơn so với con lai tổ hợp Piétrain x Ỉ. Các chỉ tiêu pH, màu sắc, tỷ lệ mất nước, độ cứng và màu sắc thịt của các tổ hợp lai đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng thịt.
Đề nghị sử dụng lợn đực lai Duroc x Ỉ, để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn trong thực tế sản xuất.
Một số hình ảnh thí nghiệm: