STT
|
Tên bài báo
|
Nội dung bài báo
|
Tác giả Học viện
|
Năm Xuất bản
|
Nước xuất bản
|
Tên tạp chí
|
Các tác giả
|
1
|
Đặc điểm của nền kinh tế tri thức và vốn trí tuệ
|
Sự ra đời của nền kinh tế tri thức là xu thế tất yếu. Trong nền kinh tế này, lao động và vốn được thay thế bằng kiến thức - nguồn lực cơ bản của sản xuất. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức là nền tảng cho sự ra đời và phát triển của vốn trí tuệ. Bài báo tập trung phân tích các đặc điểm của nền kinh tế tri thức và các quan điểm khác nhau về vốn trí tuệ
|
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Hoàng Thị Mai Anh 3. Trần Thị Thương
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kế toán - Kiểm toán
|
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh
|
2
|
Một số giải pháp xuất khẩu trái cây Việt Nam
|
Trong những năm gần đây, xuất khẩu (XK) trái cây Việt Nam có những bứt phá với kim ngạch XK tăng vượt trội so với các lĩnh vực nông sản khác. Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2020, trái cây Việt Nam có mặt trên 60 quốc gia trên thế giới, hiện cả nước có 850.000 ha cây ăn quả chỉ chiếm 20% diện tích sản xuất lúa nhưng mang về kim ngạch XK hơn 3,4 tỷ USD. Tuy nhiên, dù tăng trưởng cao trái cây Việt Nam chỉ mới cung ứng một phần rất nhỏ nhu cầu thị trường thế giới, bên cạnh đó thị trường XK ngày càng trở lên cạnh tranh với nhiều rào cản được đặt ra. Chính vì vậy, để có thể giữ được đà tăng trưởng và XK thành công, cần biết rõ thực trạng và những hạn chế trong XK trái cây. Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp và phương pháp định tính nhằm phản ánh thực trạng, phân tích những hạn chế trong XK, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy XK trái cây Việt Nam trong những năm tới.
Từ khóa:XK trái cây, hạn chế XK, giải pháp XK trái cây Việt Nam
|
1. Nguyễn Thị Thủy (KE)
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kinh tế và dự báo
|
Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao
|
3
|
Đặc điểm thị trường Nhật Bản và một số giải pháp xuất khẩu rau quả của Việt Nam
|
Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu rau quả tiềm năng của Việt Nam, song tổng giá trị xuất khẩu (XK) rau quả của Việt Nam sang thị trường này khá khiêm tốn, mới chỉ chiếm chưa đầy 2%, mặc dù luôn đứng trong top các thị trường XK rau quả của Việt Nam và luôn được coi là một trong những thị trường mục tiêu của Việt Nam. Do vậy, bài viết tập trung phân tích các yếu tố đặc điểm thị trường Nhật Bản đối với rau quả Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy XK rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
|
1. Nguyễn Thị Thủy (KE)
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí công thương
|
Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao
|
4
|
Xuất khẩu rau quả sang thị trường Nhật Bản của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
|
Trong những năm gần đây xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản có kim ngạch tăng rất nhanh (từ 74 triệu USD năm 2015 lên hơn 127 triệu USD vào năm 2020), tuy nhiên thị phần rau quả xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Nhật Bản vẫn chiếm tỷ lệ khá thấp (khoảng 1,3%); và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Con số này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của ngành xuất khẩu quả Việt Nam. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản của một số quốc gia trên thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm trong đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
|
1. Nguyễn Thị Thủy (KE)
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kinh tế và dự báo
|
Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao
|
5
|
Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
|
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu điều tra 190 sinh viên của Khoa bằng phương pháp Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Kết quả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên gồm các yếu tố thuộc về bản thân sinh viên, yếu tố thuộc nhóm bạn bè xã hội và các yếu tố khác. Từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên.
|
1. Trần Thị Thanh Huyền 2. Nguyễn Ngọc Mai 3. Hoàng Thị Mai Anh
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
|
Trần Thị Thanh Huyền, Hoàng Thị Mai Anh, Nguyễn Ngọc Mai
|
6
|
Đặc điểm nền kinh tế tri thức và vốn trí tuệ
|
Sự ra đời của nền kinh tế tri thức là một xu thế tất yếu. Trong nền kinh tế này, lao động và vốn được thay thế bằng kiến thức - nguồn lực cơ bản của sản xuất. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức là nền tảng cho sự ra đời và phát triển của vốn trí tuệ. Bài báo tập trung phân tích các đặc điểm của nền kinh tế tri thức và các quan điểm khác nhau về vốn trí tuệ.
|
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán
|
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh
|
7
|
Kế toán quản trị chi phí môi trường và thực tiễn vận dung trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
|
Bài viết hệ thống hóa nội dung của Kế toán quản trị chi phí môi trường. Theo đó, kế toán quản trị chi phí môi trường gồm có các nội dung chính đó là nhận diện và phân loại chi phí môi trường; xây dựng định mức và lập dự toán chi phí; Phân bổ chi phí; Lập dự phòng chi phí; Lập báo cáo môi trường và xây dựng các KPI đánh giá hiệu quả môi trường. Ngoài ra, bài báo còn phản ánh thực tiễn áp dụng ké toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
|
1. Nguyễn Đăng Học
|
2021
|
Việt Nam
|
Kế toán và Kiểm toán
|
Nguyễn Đăng Học
|
8
|
Thực trạng phát triển thị trường trái cây Việt Nam
|
Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi, Việt Nam có rất nhiều loại trái cây đa dạng và phong phú. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có 850.000 ha sản xuất trái cây, chỉ bằng 20% diện tích sản xuất lúa , nhưng mang về nguồn kim ngạch xuấ khẩu hơn 3,4 tỷ USD. Cùng với đó, trái cây Việt nam đã có mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới. Mặc dù hiện nay, sản xuất, xuất khẩu trái cây tăng trưởng tốt, song, ngành hàng này vẫn còn một số hạn chế như: năng suất cây ăn quả nhìn chung còn thấp so với bình quan chung của thế giớ và khu vực, chất lượng sản phẩm không đồng đều, tính cạnh tranh thấp. Chính vì vậy, cần có những giải pháp thiết thực để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây Việt nam trên thị trường thế giới.
|
1. Bùi Hồng Quý
|
2021
|
Việt Nam
|
Kinh tế và dự báo
|
Bùi hồng Quý
Phạm Thị Huyền
|
9
|
Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
|
Phân cấp quản lý là phương pháp quản lý khoa học và được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp. Sự phân cấp quản lý giúp giảm tải công việc cho nhà quản trị cấp trên, đồng thời tạo điều kiện cho các bộ phận cấp dưới được tự chủ hơn trong việc triển khai các công việc chuyên môn. Hay, đây chính là sự trao quyền độc lập tương đối cho người đứng đầu các bộ phận được chịu trách nhiệm trước tổ chức về công việc của bộ phận mình phụ trách. Nhà quản trị cấp trên, theo đó, cần có cách thức để quản lý các bộ phận này một cách khoa học và phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu này, Kế toán trách nhiệm ra đời với chức năng cung cấp thông tin kinh tế - tài chính một cách cụ thể về thành quả đạt được của các bộ phận trong tổ chức. Tuy nhiên, kế toán trách nhiệm chỉ thực sự phát huy hiệu quả chức năng của mình khi doanh nghiệp có sự phân cấp một cách rõ ràng, khoa học. Điều này khẳng định mối quan hệ không thể tách rời giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong các tổ chức nói chung và khối doanh nghiệp nói riêng.
|
1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo
|
2021
|
Việt Nam
|
Kế toán và Kiểm toán
|
Lại Phương Thảo
|
10
|
Vai trò của Kế toán trách nhiệm trong quản lý
|
Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một bộ phận của hệ thống Kế toán quản trị, đang dần khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp, tổ chức, đặc biệt tại các đơn vị có quy mô lớn. Hệ thống KTTN ra đời với chức năng chính nhằm cung cấp thông tin phản ánh thành quả đạt được của các cá nhân, bộ phận trong một doanh nghiệp, tổ chức, thông qua đó sẽ đánh giá được trách nhiệm của người quản lý bộ phận đối với nhiệm vụ được giao. Thông tin do KTTN cung cấp giúp nhà quản trị có cái nhìn khách quan và toàn diện về sự đóng góp của các cấp, các bộ phận hay cá nhân gắn với trách nhiệm của họ vào thành quả chung của doanh nghiệp, tổ chức. Hơn nữa, thông tin KTTN cũng hỗ trợ quá trình kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý trong nội bộ đơn vị. Ngoài ra, dựa vào thông tin KTTN, bản thân các nhà quản trị cũng tự đánh giá được trách nhiệm quản lý của mình, để có những điều chỉnh phù hợp hơn trong quá trình điều hành nhằm tối đa hoá lợi ích của bộ phận, cũng như lợi ích chung của doanh nghiệp, tổ chức.
|
1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo
|
2021
|
Việt Nam
|
Kế toán và Kiểm toán
|
Lại Phương Thảo
|
11
|
Factors Affect Credit Accessibility of Small-Scale Dairy Farmers in the Northern Area of Vietnam: A Case Study in Gia Lam District, Hanoi City of Vietnam
|
Dairy cows in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam contribute to improve the welfare of small-scale farmers. However, farmers face difficulties in expanding their farm scales due to some factors, including limitation in accessing credit. This paper aims to study the factors affecting credit accessibility of small-scale dairy farmers in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam based on the survey results of 81 small-scale dairy farmers by standard questionnaire with the support of Stata 14 software and Probit model. The findings showed that there are three factors significantly affected the ability to access formal credit of small-scale farmers in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam: farm receipts, farm size and social participation. From that, some policy recommendations were suggested to improve the credit accessibility of small-scale farmers.
|
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thanh Hảo
|
2021
|
Ấn Độ
|
Scientific Research Journal of Agriculture and Life Sciences
|
Bùi Thị Nga, Trần Thị Liễu, Lê Thị Thanh Hảo
|
12
|
Nhận thức và hành vi mua của người tiêu dùng Việt nam đối với nông sản địa phương gắn với chuỗi cung ứng ngắn dưới tác động của đại dịch COVID-19
|
Chuỗi cung ứng ngắn các nông sản địa phương được hiểu là việc giảm tối đa các tác nhân trung gian để mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản xuất và xã hội trên các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Để phát triển chuỗi cung ứng ngắn, một trong những yếu tố quan trọng là nhận thức và hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trong chuỗi.
|
1. Bùi Thị Nga
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế
|
Nguyễn Văn Phương, Bùi Thị Nga, Nguyễn An Hà, Hoa Hữu Cường, Bùi Việt Hưng
|
13
|
Đánh giá rủi ro trong phát triển bền vững cây ăn quả vùng Tây Bắc: Trường hợp nghiên cứu ở Sơn La
|
Trong giai đoạn 2015-2020, phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La tăng lên nhanh chóng cả về diện tích và sản lượng, với tốc độ tăng trưởng bình quân 27,28% về diện tích và 26,71% về sản lượng. Việc phát triển nhanh về diện tích và sản lượng cùng với biến động của thị trường, đặt ra không ít rủi ro, thách thức cho phát triển cây ăn quả trên địa bàn Tỉnh. Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, vận dụng mô hình bản đồ nhiệt trong đánh giá rủi ro, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các rủi ro, như: phá vỡ quy hoạch về diện tích; tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; giá bán thấp, bấp bênh; chất lượng giống thấp và rủi ro về thiếu nguồn nước tưới, cũng như thiếu vốn có xác suất xảy ra cao và tác động lớn đến các hộ/hợp tác xã trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La.
|
1. Vũ Thị Hải 2. Nguyễn Đăng Học 3. Trần Quang Trung
|
2021
|
Việt Nam
|
Kinh tế và Dự báo
|
Vũ Thị Hải
Nguyễn Đăng Học
Trần Quang Trung
|
14
|
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp quản lý đất bền vững trên địa bàn huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn
|
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp quản lý
đất bền vững (SLM) trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thông qua mô hình hồi quy 2SLS
Poisson. Số liệu sơ cấp được thu thập từ 200 hộ nông dân. Kết quả mô hình cho thấy biến
thái độ của hộ với rủi ro, kinh nghiệm của chủ hộ có ảnh hưởng trái chiều với số lượng các
biện pháp SLM mà hộ áp dụng, trong khi biến quy mô đất sản xuất, kiến thức SLM, thành viên
của tổ chức xã hội, quy mô lao động của hộ có ảnh hưởng thuận chiều với số lượng các biện
pháp SLM hộ áp dụng. Từ đó, các nhóm giải pháp đề xuất bao gồm tăng diện tích cho các hộ,
khuyến khích các hộ tham gia vào các tổ chức xã hội, giới thiệu các kỹ thuật, công nghệ giảm
hao phí lao động, tăng cường tiếp cận tín dụng, phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp,
xây dựng các mô hình trình diễn để hộ nông dân thêm tin tưởng về SLM.
|
1. Hồ Ngọc Cường 2. Nguyễn Thị Thùy Dung
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kinh tế và Phát triển
|
Nguyễn Thị Thùy Dung
Hồ Ngọc Cường
|
15
|
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng: trường hợp nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, Hà Nội
|
Mục tiêu của bài viết là nhận dạng và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định
mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Bài viết sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố EFA và mô hình hồi quy
tuyến tính để phân tích các nhân tố từ dữ liệu được thu thập từ điều tra khảo sát 388 người
tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
5 nhân tố chủ yếu tác động đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa
bàn nghiên cứu bao gồm: (1) Cảm nhận chất lượng; (2) Sự sẵn có; (3) Cảm nhận vê giá; (4)
Chuẩn chủ quan và (5) Thông tin nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ. Từ kết quả này, một vài
hàm ý đã được đề xuất nhằm hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thịt bò nhập khẩu nâng cao hiệu
quả tiêu thụ trong thời gian tới.
|
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong 3. Nguyễn Thị Thiêm
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kinh tế & Phát triển
|
Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Thị Thiêm, Lê Thị Dung
|
16
|
Ước lượng khả năng chấp nhận giá thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm
|
Nghiên cứu ước lượng khả năng sẵn sàng chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm bằng việc so sánh vận dụng hai mô hình là Multinomimal logit regression (MNL) và order logit regression (OLR). Bằng phương pháp điều tra thuận tiện có phân nhóm, nghiên cứu khảo sát 90 người tiêu dùng trên địa bàn. Mức độ sẵn sàng chấp nhận giá thịt lợn an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm là đáng kể, tỉ lệ sẵn sàng chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn chủ yếu là cao hơn 20% hoặc 30% so với thịt lợn thông thường. Cả hai mô hình MNL và OLR đều có ý nghĩa và phù hợp khi thực hiện dự báo nhưng mô hình MNL có mức độ chính xác cao hơn. Theo kết quả ước lượng của mô hình MNL, yếu tố tuổi, niềm tin với thực phẩm an toàn và ý thức với sức khỏe tác động tích cực tới xác suất chấp nhận giá ở cả 4 mức giá, trong khi yếu tố tuổi, giới tính, nghề nghiệp chỉ có tác động tích cực với xác suất chấp nhận giá ở mức giá cao. Kết quả dự báo mô hình OLR cho thấy tất cả các biến giới tính, tuổi, nghề, thu nhập, học vấn, niềm tin vào an toàn thực phẩm, ý thức về sức khỏe đều có ý nghĩa thống kê.
|
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Trần Quang Trung
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp
|
Lê Thanh Hà; Đỗ Quang Giám; Trần Quang Trung
|
17
|
Intangible Assets Accounting in Vietnam: Perspectives of a Professional Accounting Group
|
This study focused on presenting the views of members of a professional accounting group about intangible assets accounting in Vietnam. This group consisted of 44 random interviewees who were auditors, lecturers, and banking staff, among others. Based on the results of this survey, the characteristics of the professional accounting group, including occupation, educational level, and work experience, etc., were collected. The accounting regulations for intangible assets in Vietnam in accordance with the guidelines of Vietnamese Accounting Standard (VAS) No. 04 (Intangible assets and other circulars) were then analyzed. Especially, these interviewees indicated three main obstacles of intangible assets accounting through this survey. First, the skills and knowledge of accounting staff are the most current weaknesses of intangible assets accounting. Following that, the slow integration of Vietnamese accounting regulations with the international accounting system for intangible assets is a difficult point. Lastly, the limited knowledge of managers and internal governance are weak points. Hence, to improve intangible assets accounting in Vietnam, the Ministry of Finance (MOF) should organize additional training courses or workshops to train accountants and managers based on the contents of International Accounting Standard (IAS) No. 38 for intangible assets and IAS 36 for the impairment of assets. In addition, small specialized discussions among accountants, lecturers, auditors, and others in one city should be encouraged to open accounting seminars/workshops. These gatherings would be a good way to share their accounting experience with each other and improve their knowledge of accounting.
|
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh
|
2021
|
Việt Nam
|
Vietnam Journal of Agricultural Sciences
|
Trần Thị Thương
Nguyễn Thị Thủy
Hoàng Thị Mai Anh
|
18
|
Tổ chức kế toán của các Hợp tác xã tại tỉnh Nghệ An: Thực trạng, giải pháp và kiến nghị
|
Bài viết tập trung phân tích thực trạng tổ chức kế toán của các hợp tác xã tại tỉnh Nghệ An, nhận diện những điểm
còn hạn chế trong quá trình tổ chức kế toán, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán của các hợp tác xã trong thời gian tới. Để thực hiện mục tiêu trên, bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu: Kiểm định Shapiro-Wilk normality test và T-test, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh và thang đo Likert. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) số lượng kế toán cơ hữu trong các hợp tác xã còn hạn chế, trình độ chuyên môn chưa cao, (ii) tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán chưa tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, (iii) tổ chức lập báo cáo và cung cấp thông tin còn mang tính hình thức, thông tin kế toán chưa đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời, (iv) tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ về kế toán còn hạn chế. Do đó, để hoàn thiện tổ chức kế toán của các hợp tác xã bài viết đã đưa ra một số giải pháp: Nâng cao năng lực và tạo nguồn nhân lực kế toán cho hợp tác xã; Bổ sung mở một số sổ kế toán chi tiết và báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho mục đích cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của hợp tác xã và Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định kiểm tra, kiểm soát về kế toán trong hợp tác xã.
Từ khóa: Hợp tác xã, kế toán, Nghệ An.
|
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh 4. Lê Thị Minh Châu
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
|
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh, Lê Thị Minh Châu
|
19
|
Phân tích ý định mở rộng quy mô kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm của người nông dân Việt Nam
|
Thuật ngữ “chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm” là một khác niệm còn mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, các chuỗi cũng ứng ngắn vẫn đang tồn tại ở đâu đó trên lãnh thổ Việt Nam. Trong thời gian gần đây, chuỗi cung ứng ngắn bắt đầu nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học và các nhà quản lý tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích ý định mở rộng quy mô kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm của người sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam bằng việc sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch. Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc thu thập và xử lý bộ số liệu từ 488 mẫu điều tra tại ba vùng Bắc, Trung Nam của Việt Nam năm 2020. Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định mở rộng quy mô kinh doanh của người sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như nhóm yếu tố chuẩn mực chủ quan, thái độ, điều kiện kinh doanh và nhận thức kiểm soát hành vi. Dựa trên những phát hiện của kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm quản lý và phát triển mô hình chuỗi cung ứng ngắn bên cạnh các chuỗi cung ứng truyền thống.
|
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Bùi Thị Nga
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học thương mại
|
Nguyễn Văn Phương
Bùi Thị Nga
|
20
|
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
|
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng
Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu áp dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter làm cơ sở để phân tích. Bằng
việc kế thừa từ các nghiên cứu trước đó và kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã xây dựng các thanh đo phục vụ cho
việc tiến hành phân tích nhân tố. Số liệu được thu thập thông qua khảo sát các nhà quản lý doanh nghiệp may tại
các tỉnh đồng bằng sông Hồng với tổng số phiếu đạt yêu cầu là 201 phiếu. Kết quả phân tích cho thấy 4/5 nhân tố có
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Đó là yếu tố Nhà cung cấp,
“Khách hàng, Rào cản gia nhập” và Mức độ cạnh tranh. Trong đó, yếu tố khách hàng có ý nghĩa quan trọng nhất đối
với Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng Đồng bằng sông Hồng.
|
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Trần Hữu Cường
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
|
Nguyễn Văn Phương, Lý Thu Cúc, Trần Hữu Cường
|
21
|
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY (NGHIÊN CỨU CÓ ĐỐI SÁNH TRUNG TÂM SẢN XUẤT - DỊCH VỤ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI)
|
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY (NGHIÊN CỨU CÓ ĐỐI SÁNH TRUNG TÂM SẢN XUẤT - DỊCH VỤ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI)
|
1. Nguyễn Văn Phương (KE)
|
2021
|
Việt Nam
|
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI (Tp. Hồ Chí Minh)
|
Lý Thu Cúc, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Văn Phương
|
22
|
Marketing Activities in the Fruit Industry: Case Study of Banana in Khoai Chau District, Hung Yen Province, Vietnam
|
Aims: The study aims to overview about the marketing activities of banana industry in Vietnam based on the case study in Khoai Chau district, Vietnam.
Methodology: Both primary and secondary data were used in this study. Primary data was collected through face-to-face interviews and mobile phone with market participants using semistructured questionnaire in two year 2016 and 2019. The descriptive analysis method was used to describe channels of distribution, marketing practices of farmers and traders, flow of product from producers to consumers, and problems that banana farmers and traders encounter in their business operations.
Results: The results show that banana was sold through 13 channels for both domestic and international markets. At traders’ level market, non-contract was popularly applied by retailers in both selling and buying operations. Majority of banana growers have small operations and engage in small transactions and individually with buyers. They do not have market power in setting the price. They are often faced with unstable price and difficulty in entering high income market. Establishing banana grower association in each commune would enable growers to maintain and monitor the quality of banana especially among small growers. Though collective marketing, they can link with large and stable potential markets such as supermarkets and other institutional buyers.
|
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đỗ Quang Giám 3. Vũ Thị Hải
|
2021
|
Ấn Độ
|
Asian Journal of Agricultural Extension, Economics & Sociology
|
Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam and Vu Thi Hai
|
23
|
Theoretical and Practical Issues of Research on the Consumption Needs for Safe Foods in Vietnam Using the Willingness to Pay Model
|
Research on consumer needs for safe foods under the willingness to pay (WTP) approach based on consumer behavior has been performed widely and has contributed greatly to the development of safe foods, assisted enterprises’ decision-making processes in improving agricultural and food products, and provided orientation to policymakers in improving public health as well as in fostering sustainable economic growth. Some of the methods used for measuring WTP for safe foods, such as contingent value (CV), choice experiment (CE), and auction experiment (AE), have made significant contributions to the evaluation of consumers’ WTP for food safety. Moreover, the application of these models has helped to estimate the effects of many factors such as demography, consumer habits, continuation of food safety, individual characteristics,
promotion, and product attributes, etc., on the WTP for food safety. The trend of safe food consumption in Vietnam has distinct characteristics, some of which come from national cultural identities; therefore, Vietnamese researchers may approach the empirical studies on this issue all over the world in order to find proper methods for studying consumer needs for safe foods in Vietnam.
|
1. Lê Thanh Hà 2. Nguyễn Văn Phương (KE) 3. Đỗ Quang Giám 4. Trần Quang Trung
|
2021
|
Việt Nam
|
Vietnam Journal of Agricultural Sciences
|
Le Thanh Ha, Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam, Tran Quang Trung
|
24
|
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
|
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của giám đốc các doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm năng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ này.
Nhóm nghiên cứu điều tra 70 giám đốc doanh nghiệp nông nghiệp và 140 cấp dưới của họ. Bằng phương pháp
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy nhóm đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới năng
lực lãnh đạo của giám đốc các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, nhóm yếu tố tác động
mạnh nhất là nhóm yếu tố thuộc về bản thân giám đốc. Theo sau là nhóm đặc điểm của cấp dưới; môi trường hoạt
động và đặc điểm của tổ chức.
|
1. Đào Hồng Vân 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Nguyễn Ngọc Mai 4. Lê Thị Kim Oanh
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
|
|
25
|
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định liên kết của hộ sản xuất rau an toàn với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
|
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia liên kết của hộ sản xuất rau an toàn
với doanh nghiệp tại xã Đặng Xá. Số liệu khảo sát thu thập từ 105 hộ sản xuất rau an toàn. Nghiên cứu sử dụng các
yếu tố trong mô hình lý thuyết về hành vi có kế hoạch và phân tích phương sai. Kết quả đã chỉ ra rằng các yếu tố
trên và quy mô sản xuất, hộ có tham gia liên kết hay không có ảnh hưởng tới ý định liên kết của hộ với doanh
nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy ý định liên kết của hộ sản xuất rau an toàn với
doanh nghiệp.
|
1. Lê Thị Kim Oanh 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Đào Hồng Vân 4. Nguyễn Ngọc Mai
|
2021
|
Việt Nam
|
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 9: 1251-1260 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(9): 1251-1260 www.vnua.edu.vn
|
|
26
|
Liên kết trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội
|
Nghiên cứu này nhằm phân tích liên kết trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, Gia Lâm, Hà
Nội thông qua điều tra 105 hộ sản xuất rau an toàn. Bằng phương pháp thống kê và so sánh, nghiên cứu đã
chỉ ra những ưu, nhược điểm, lợi ích, khó khăn của các hộ sản xuất khi tham gia liên kết với doanh nghiệp
(bao gồm liên kết trực tiếp và gián tiếp), thu gom, người bán lẻ trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn. So với
nhóm hộ không liên kết, đối với các chỉ tiêu giá bán, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, nhóm hộ liên kết trực
tiếp với doanh nghiệp có kết quả cao hơn trong khi nhóm hộ liên kết gián tiếp có kết quả không khác biệt.
Từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn tại xã Đặng Xá trong thời gian tới.
|
1. Lê Thị Kim Oanh
|
2021
|
Việt Nam
|
Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Kỳ 2 – Tháng 8/2021 ISSN: 1859 - 4581
|
Lê Thị Kim Oanh, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nguyễn Quang Tin, Vụ Khoa học công nghệ & MT, Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
27
|
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ý ĐỊNH MUA THỊT BÒ NHẬP KHẨU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI
|
Mục tiêu của bài viết là nhận dạng và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Bài viết sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố EFA và mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các nhân tố từ dữ liệu được thu thập từ điều tra khảo sát 388 người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng 5 nhân tố chủ yếu tác động đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn nghiên cứu bao gồm: (1) Cảm nhận chất lượng; (2) Sự sẵn có; (3) Cảm nhận vê giá; (4) Chuẩn chủ quan và (5) Thông tin nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ. Từ kết quả này, một vài hàm ý đã được đề xuất nhằm hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thịt bò nhập khẩu nâng cao hiệu quả tiêu thụ trong thời gian tới.
|
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong 3. Nguyễn Thị Thiêm 4. Lê Thị Dung
|
2021
|
Việt Nam
|
Kinh tế phát triển
|
Nguyễn Ngọc Mai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: nnmai@vnua.edu.vn
Nguyễn Thanh Phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ntphong@vnua.edu.vn
Nguyễn Thị Thiêm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ntthiem@vnua.edu.vn
Lê Thị Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ltdung@vnua.edu.vn
|
28
|
Can a short food supply chain create sustainable benefits for small farmers in developing countries? The case of Vietnam.
|
Many studies showed that short food supply chains create economic, social, and environmental benefits, but most of them were implemented in developed countries. This research aims to find out characteristics of short food supply chains and their benefits to small farmers in developing countries based on survey results of 338 small farmers in Vietnam in the third quarter of 2020, with the support of Stata 14 software. The results showed that the short food supply chains in Vietnam are characterized by two main actors: small farmers and distributors, with some stakeholders. Farmers sell products flexibly at the local market through direct channels and indirect channels with one intermediary. The short food supply chains help to stabilize the input, output price, and revenue; formulate sustainable income, increase the satisfaction and confidence for farmers. It improves gender discrimination in rural areas and livelihoods for ethnic minorities. It also enhances the thinking of green and clean production for farmers, which in turn, create environmental benefits for them. Covid 19 poses a negative impact on income of farmers, makes them change production and sales method. To develop sustainability, the short food supply chain in Vietnam needs to be supported in both production and sales.
|
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Đào Hồng Vân 4. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 5. Đoàn Thị Ngọc Thúy 6. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 7. Nguyễn Ngọc Mai 8. Trần Thị Thanh Huyền 9. Vũ Thị Hằng Nga 10. Nguyễn Văn Phương (KE)
|
2021
|
Việt Nam
|
Sustainability
|
Thi Nga Bui 1*, An Ha Nguyen2, Thi Thu Huong Le1, Van Phuong Nguyen1, Thi Thanh Hao Le 1, Thi Thanh Huyen Tran1, Ngoc Mai Nguyen1, Thi Kim Oanh Le1, Thi Kim Oanh Nguyen1, Thi Thu Trang Nguyen1, Hong Van Dao 1, Thi Ngoc Thuy Doan, Thi Hang Nga Vu 1, Viet Hung Bui2, Huu Cuong Hoa2, Philippe Lebailly3
|
29
|
Factors Affecting the Capacity of Accounting Software in Controlling Frauds and Errors in Small and Medium Enterprises (SMEs): A Case Study of SMEs in Hanoi, Vietnam
|
Financial accounting information has impacted the operation of enterprises, especially SMEs. With the development of technology, digital accounting applications are playing an increasingly important role in minimizing mistakes, ensuring the accuracy and timeliness of accounting information. Using multiple discriminant analyses, this study confirms the significance of accounting software in reducing frauds and errors in SMEs’ business despite some drawbacks. It shows that the access of managers and the decentralization of the power in access to accounting software are two key factors deciding the success/failure of applying accounting software to control frauds and errors. Besides, the smart application of accounting software positively contributes to the elimination of frauds in enterprises. Based on these results, recommendations are drawn for SMEs, such as investing more in smart application of accounting software, as well as updating knowledge about accounting for management, in order to get more advantages from accounting software applications for the business in the long term.
|
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Vũ Thị Hải 3. Trần Quang Trung
|
2021
|
Việt Nam
|
Vietnam Journal of Agricultural Sciences
|
Ngo Thi Thu Hang, Vu Thi Hai, Tran Quang Trung, Vu ManhChien, Nguyen Thi Hong Nga
|
30
|
FACTORS AFFECTING INCOME OF HILL- CHICKEN FARMERS IN YEN THE DISTRICT, BAC GIANG PROVINCE, VIETNAM
|
This paper intended to explore the factors affecting income of hill- chicken farmers in Yen
The district, Bac Giang province, Vietnam. For this, a descriptive research design was
adopted. The empirical results shown that the average age of farmers is about 46 years old,
most of them finished formal education at secondary school and the average number of
labor directly involved in hill-chicken production is 2 labours. The average time of raising hillchicken is 4 months and each farm has an average of 1340 chickens. Age of farmer, cost of
chick and cost of feed are negatively correlated with the income of hill- chicken farmers. It is
indicated that farmer has used input materials inappropriately or/and the price of input
materials has fluctuated sharply. In contrast, the variables of farm size and access to credit
in hill-chicken production have a positive impact on farmer income. Based on the results,
this paper suggests some recommendations for farmers: farmers should involve in contract
farming to ensure the stability of production inputs as well as to be able to access loans to
expand farm scale to rise income.
|
1. Nguyễn Thị Hương 2. Đặng Thị Hải Yến
|
2021
|
Anh
|
International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom
|
Nguyễn Thị Hương
Đặng Thị Hải yến
|
31
|
Evalutate the knowledge of SMEs managers presenting the information on financial statements toward the International integration
|
In the context of international integration, managers’ knowledge plays an important role as a valuable organizational resource from a strategic perspective and a foundation for competitive advantage in business environment. The aim of this paper was to build assessment model and attest it in the case of Vietnam’s Small Medium Enterprises (SMEs) regarding manager’s knowledge in preparing the information on financial statements. By analyzing current relative standards (including international and national systems) and two basic assessment models (ASK by Bloom et al. (1956) and BKD by Shinseki (1999)), the study developed to identify the assessment criteria of the manager’s knowledge as one main research objective. The research data of 71 SMEs in the sample showed that: (i)The relationship between managers’ background and their understanding about information on their financial statements was a negative linkage; (ii) The number of managers using their financial statements to make a business decision was very low; and (iii) The most important criteria on the financial statement in their views were profits and revenues.
|
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phan Lê Trang 3. Trần Nguyễn Thị Yến 4. Nguyễn Thị Hải Bình
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam
|
1. Phí Thị Diễm Hồng
2. Phan Lê Trang
3. Nguyễn Thị Hải Bình
4. Trần Nguyễn Thị Yến
|
32
|
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động khi tham gia XKLĐ sang thị trường Nhật Bản tại Hải Dương
|
Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động và ra quyết định tái tục hợp đồng lao động hay không. Sử dụng mô hình JDI của Smith & cs. (1969) làm nền tảng kết hợp với sự kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước, nghiên cứu xác định được các nhân tố đánh giá sự hài lòng với 20 tiêu chí thuộc 5 nhóm gồm: hồ sơ, đào tạo, điều kiện làm việc, thu nhập và vị trí công việc. Thực hiện khảo sát với mẫu 146 người lao động tại Hải Dương đã và đang đi xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập là nhân tố tác động mạnh nhất đên sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, tiếp đó là ví trí công việc và điều kiện làm việc.
|
1. Phan Lê Trang 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phí Thị Diễm Hồng
|
2022
|
Việt Nam
|
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam
|
1. Trần Nguyễn Thị Yến
2. Phan Lê Trang
3. Phí Thị Diễm Hồng
|
33
|
Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ở nước ta trong thời gian tới
|
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, đòi hỏi kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX) cần đổi mới mạnh mẽ để thích ứng và phát triển. Bài viết đã tập trung phản ánh kết quả đổi mới kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2012-2020, từ đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, HTX trong thời gian tới.
|
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phạm Bảo Dương 3. Lê Thị Thanh Loan
|
2021
|
Việt Nam
|
KInh tế và Dự báo online
|
PGS.TS. Phạm Bảo Dương; TS.Lê Thị Thanh Loan
|
34
|
Đánh giá hoạt động Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước- Trường hợp của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Lạng Sơn
|
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn Ngân sách Nhà nước (NSNN) những năm qua tại Việt Nam, đã góp phần quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất – kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nước nhà. Tuy nhiện, hiện tượng nợ đọng vốn, tiến độ thi công chậm hiệu quả hoạt động ở nhiều công trình trong thời gian qua cũng cho thấy công tác quản lý chi đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế. Bài viết tập trung, đánh giá hoạt động Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Ban quản lý dự án cấp tỉnh, với trường hợp điển hình của tỉnh Lạng Sơn, nhằm làm rõ những tồn tại cần khác phục.
|
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Nguyễn Thị Hải Bình
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
|
Phí Thị Diễm Hồng; Nguyễn Thị Hải Bình; Đặng Thị Thu Hiền
|
35
|
Hoạt động của hợp tác xã thủy sản tại Quỳnh Nhai, Sơn La: Thực trạng và kiến nghị
|
Xây dựng và phát triển thành công các mô hình hợp tác xã mới, điển hình luôn được Đảng và Nhà nước ta khuyến khích để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tập thể trong những năm qua. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phản ánh thực trạng hoạt động của hình Hợp tác xã Thủy sản tại Quỳnh Nhai, Sơn La, để nhận diện những rào cản trong quá trình phát triển loại hình hợp tác xã này tại địa phương. Với cách tiếp cận theo nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động tại thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/2/2020 của Bộ Kế hoạch áp dụng từ ngày 1/4/2020, nghiên cứu vận dụng khảo sát trên 21 hợp tác xã Thủy sản và 107 thành viên tham gia hợp tác xã tại Quỳnh Nhai. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) các hợp tác xã thủy sản vẫn gặp khó khăn trong tiếp cận chính sách về đất đai (diện tích lòng hồ) và tín dụng; (ii) Quy mô vốn và tài sản cho sản xuất nhỏ và siêu nhỏ; (iii) Chưa hình thành được chuỗi phát triển ổn định; (iv) Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế cho phát triển ở diện rộng.
|
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Lê Thị Minh Châu
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam ( số 1/ 2021, trang 140-150)
|
Phí Thị Diễm Hồng
Lê Thị MInh Châu
|
36
|
METHODOLOGY OF THE LITERATURE REVIEW: A COMPARISON OF SYSTEMATIC LITERATURE REVIEW AND NARRATIVE LITERATURE
|
In general, a literature review of a research aims to obtain an understanding of the exist studies
as well as current theory involving in a research topic. It is necessary to debate field of studies
when conducting a literature review to help researchers gain knowledge in this field. In this
paper, the author will introduce a comparison of two methods of literature review; they are
systematic literature review and narrative literature review. The systematic literature review set
a goal to identify and evaluate relevant studies with synthesis evidences, while the traditional
narrative literature review is to provide the interpretation of existing publications.
|
1. Bùi Thị Hồng Nhung
|
2021
|
Anh
|
International Journal of Economic, commerce and Management, ISSN 2348 0386
|
Bùi Thị Hồng Nhung
|
37
|
THIẾT KẾ NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỔ KIẾN THIẾT TẠI VIỆT NAM
|
Kinh doanh sổ xố kiến thiết là một loại hình kinh doanh có điều kiện, có vai trò quan trọng trong tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do động của công nghệ 4.0 ngày càng tăng, các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt đối với các sản phẩm sổ xố điện tử. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải chủ động thông tin, thích ứng với sự thay đổi tương ứng. Các thông tin đó không chỉ đáng tin cậy mà còn phải hữu ích để đưa ra quyết định. Kế toán quản trị chi phí là một công cụ quản lý giúp các doanh nghiệp giải quyết những vấn đề này, nhưng hiện nay lại chưa được chú trọng. Phần lớn, kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mới đang ở dạng sơ khai, chưa đúng với kỳ vọng và bản chất của nó, đặc biệt chưa có sự thống nhất về khung nội dung kế toán quản trị. Nhận thấy điều đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đich xác định các nội dung kế toán quản trị cho khối doanh nghiệp kinh doanh sổ số, làm cơ sở và tài liệu giúp cho công tác kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh sổ xố đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
|
1. Phí Thị Diễm Hồng
|
2021
|
Việt Nam
|
Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
|
Phí Thị DIễm Hồng; Bùi Ngọc Chung
|
38
|
Smallholder contract Farming in the Short Food Chain of Vietnam: a case of Arable Farming
|
This article based on survey results of 205 responses from smallholders to
understand the situation of contract farming in the short food chain of Vietnam in a case
study of arable farming. The results showed that, only 15% smallholders signed written
contracts with input suppliers, 32% had oral contracts. Vegetable growing group
participated in the contract farming with input suppliers the most while the cereals group
had the lowest number of people signing written contracts with the supplier. Half of the
respondents want and willing to sign a written contract with the input suppliers, the
highest demand for belong to the vegetable and fruit tree planting group. More than half
of the smallholders participated in the product selling contract, but only 15% of them
signed a written contract for the selling of their products. The vegetable growing
smallholders participated in the product selling contract the most, while the perennial
crops participated the least, and only a few of planting cereals smallholders signed a
written contract to sell their products. The smallholder who did not participate in the
product selling contract faced some vulnerable problems and get more difficulties in the
selling of their agricultural products. Even though, many smallholders were not ready to
participate and to sign a written selling contract. In order to improve the situation by
participating in the farming contract, it is necessary to increase smallholders' awareness
of the benefits of contract farming. National and local governments should have
mechanisms and policies to promote short food chain linkages through contracts farming
to develop local economies, strengthen agriculture and rural areas, create sustainable
livelihoods for smallholder, improve a safe food supply system, contribute to the
implementation of integrated food strategy.
Keywords: short food supply chain, contract farming, linkages, chain
|
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Nguyễn Văn Phương (KE) 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Trần Thị Thanh Huyền 6. Nguyễn Ngọc Mai 7. Lê Thị Kim Oanh 8. Đào Hồng Vân 9. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 10. Đoàn Thị Ngọc Thúy 11. Vũ Thị Hằng Nga 12. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE)
|
2021
|
Kenya
|
East African Scholars Journal of Economics, Business and Management
|
Bùi Thị
Nga,
Nguyễn
Hà An,
Lê Thị
Thu
Hương,
Nguyễn
Văn
Phương,
Lê Thị
Thanh
Hảo,
Trần Thị
Thanh
Huyền,
Nguyễn
Ngọc
Mai, Lê
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Thu
Trang,
Đào
Hồng
Vân,
Đoàn
Thị
Ngọc
Thúy, Vũ
Thị
Hằng
Nga,
Philippe
Lebailly
|
39
|
Can a short Food Supply Chain Create Sustainable Benefits for Small Farmers in Developing Countries? An Exploratory Study of VietNam
|
: A number of studies have indicated that short food supply chains could create economic,
social, and environmental benefits, but most of those chains were implemented in developed countries. This research aims to find out the characteristics of short food supply chains and their benefits to
small farmers in Vietnam, which is a developing country, based on the survey results from 338 small
farmers in the third quarter of 2020, with the support of Stata 14 software. The results showed that
the short food supply chains in the survey sample in Vietnam were characterized by two main actors:
small farmers and distributors. Farmers could sell products flexibly at the local market. There was
some initial evidence to prove that these chains helped to stabilize the input, output price, and
revenue; formulated sustainable income; and increased the satisfaction and confidence of farmers.
They eliminated gender discrimination in rural areas and improved livelihood for ethnic minorities.
These chains also enhanced the mindset on green, organic, and clean production of farmers, which
in turn created environmental benefits. COVID-19 has posed a negative impact on the income of
farmers and made them change their production and sales method. Therefore, the research could
suggest some policies to sustainably develop the short food supply chains in Vietnam in the future.
Keywords: sustainable development; short food supply chains; impact of Covid-19; developing
countries; small farmers; local market; Vietnam
|
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Nguyễn Văn Phương (KE) 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Trần Thị Thanh Huyền 6. Nguyễn Ngọc Mai 7. Lê Thị Kim Oanh 8. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 9. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 10. Đào Hồng Vân 11. Đoàn Thị Ngọc Thúy 12. Vũ Thị Hằng Nga
|
2021
|
Thụy Sĩ
|
Sustainability
|
Bùi Thị
Nga,
Nguyễn
Hà An,
Lê Thị
Thu
Hương,
Nguyễn
Văn
Phương,
Lê Thị
Thanh
Hảo,
Trần Thị
Thanh
Huyền,
Nguyễn
Ngọc
Mai, Lê
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Thu
Trang,
Đào
Hồng
Vân,
Đoàn
Thị
Ngọc
Thúy, Vũ
Thị
Hằng
Nga,
Philippe
Lebailly
|
40
|
Evaluating the Knowledge of Small and Medium Enterprises’s Managers in Presenting the Information on Financial Statements toward International Integration
|
In the context of international integration, manager's knowledge plays an important role as a valuable organizational resource from a strategic perspective and a foundation for competitive advantage in business environment.
|
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phan Lê Trang 4. Nguyễn Thị Hải Bình
|
2021
|
Việt Nam
|
Vietnam Journal of Agricultural Sciences ISSN 2588-1299
|
Phí Thị Diễm Hồng
Phan Lê Trang
Nguyễn Thị Hải Bình
Trần Nguyễn Thị Yến
|
41
|
A Study on the Tax Obligations and Perceived Tax Compliance of Small and Medium Enterprises (SMES) in Gia Lam, Hanoi
|
This study was conducted to examine general information of the tax obligations and perceived tax compliance of small and medium enterprises (SMEs) in Gia Lam - Hanoi. In this study, 150 SMEs were selected randomly and analyzed using descriptive analyses and principal component analysis (PCA). The results showed that most SMEs owners were men who had an average age of 39 and an average management experience of 7 years. The average number of laborers was 15 people and the total assets and revenue were 72.22 and 103.84 billion VND, respectively. SMEs reported having difficulties registering, declaring, and paying taxes, and nearly half of them had submitted taxes lately. Moreover, the perceived tax compliance of the enterprises could be divided into five key factors, namely quality of tax services, social norms, technology application, enterprise responsibility, and quality of tax officials. Based on these results, recommendations are given to the tax authorities in order to improve some tax regulations and policies.
|
1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Đào Thị Hoàng Anh 3. Đặng Thị Hải Yến 4. Bùi Thị Hồng Nhung
|
2021
|
Việt Nam
|
Vietnam Journal of Agricultural Science
|
Nguyễn Thị Hương; Đào Thị Hoàng Anh; Đặng Thị Hải Yến; Bùi Thị Hồng Nhung; Lê Thị Thanh Hảo
|
42
|
Assessment of farm households’ perception, beliefs and attitude toward climatic risks: A case study of rural Vietnam
|
Vietnam is one the most vulnerable region to climate change and extreme climatic events, such as flash floods and droughts. This present research aims to explore the farm households’ beliefs, risk perception, adaptive attitude and climate change adaptation measures that they currently utilize in their farms to cope with climatic risks. Further, this study analyzed effect of climate change belief, awareness and adaptive attitudes on farmers’ adaptive behavior. By using structured questionnaire, the data from 816 respondents were collected from seven provinces of Vietnam. We used ordinary least squares regression and logistic regression approach to analyze farmers’ belief, perception of climatic change, and risk attitude towards climatic hazards. Results revealed that farmers in the study area are using the most common climatic risk management strategies including applying new technologies, adjustment of the seasonal calendar, and diversification. Findings further revealed that that farm households were mostly concerned about the risk in soil erosion and washout, followed by the stress of prolonging dry season and droughts. The study participants also reported a decrease in precipitation and increase in temperature and frequency and incidence of other xtreme climatic events. A positive significant relationship was found between farm management practices and ecological communities. Risk perceptions and attitude toward climate change are essential factors among farm households of northern mountains of Vietnam. Thus, the climate strain linked with the institutional stress and socio-economic has serious insinuations for farm households’ livelihood bases, a universal climate change adaptation scheme is required to endure farmers’ livelihood.
|
1. Trần Thị Thu Hương
|
2021
|
Mỹ
|
Plos one
|
Huong Nguyen-Thi-Lan1☯, Shah FahadID2☯, Tuan Nguyen-AnhID1; Huong Tran-Thi-Thu3; Chinh Nguyen-Hong4; Nguyen To-The1,5
|