• Lịch công tác
  • Email
  • English
  • VNUA
  • GIỚI THIỆU
    • Giới thiệu chung
    • Tầm nhìn sứ mạng
    • Cơ cấu tổ chức
  • CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
    • Đào tạo Đại học
    • Đào tạo Thạc sĩ
    • Đào tạo Tiến sĩ Quản trị kinh doanh
    • Đề cương môn học
  • CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN
    • Giới thiệu chương trình
    • Chương trình đào tạo
  • CỰU SINH VIÊN
    • Cựu sinh viên bậc Đại học
    • Cựu sinh viên bậc Cao học
  • KHCN & HTQT
    • Đề tài KHCN & DA các cấp
    • Các bài báo công bố
  • VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
    • Quy định, Quy chế cấp Học viện
    • Quy định, Mẫu văn bản cấp Khoa
  • Trang chủ
  • GIỚI THIỆU
    • Giới thiệu chung
    • Tầm nhìn sứ mạng
    • Cơ cấu tổ chức
  • BỘ MÔN
    • Bộ môn Quản trị kinh doanh
    • Bộ môn Tài chính
    • Bộ môn Marketing
    • Bộ môn Kế toán tài chính
    • Bộ môn Kê toán quản trị và Kiểm toán
  • CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
    • Đào tạo Đại học
    • Đào tạo Thạc sĩ
    • Đào tạo Tiến sĩ Quản trị kinh doanh
  • CỰU SINH VIÊN
    • Cựu sinh viên bậc Đại học
    • Cựu sinh viên bậc Cao học
  • TUYỂN SINH
  • KHOA HỌC & HỢP TÁC
  • LIÊN HỆ
  • Đề cương môn học
Trang chủ Khoa học và Hợp tác Bài báo
  •   GMT +7

 

STT

Tên bài báo

Nội dung bài báo

Tác giả Học viện

Năm Xuất bản

Nước xuất bản

Tên tạp chí

Các tác giả

1

Đặc điểm của nền kinh tế tri thức và vốn trí tuệ

Sự ra đời của nền kinh tế tri thức là xu thế tất yếu. Trong nền kinh tế này, lao động và vốn được thay thế bằng kiến thức - nguồn lực cơ bản của sản xuất. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức là nền tảng cho sự ra đời và phát triển của vốn trí tuệ. Bài báo tập trung phân tích các đặc điểm của nền kinh tế tri thức và các quan điểm khác nhau về vốn trí tuệ

1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Hoàng Thị Mai Anh 3. Trần Thị Thương

2021

Việt Nam

Tạp chí Kế toán - Kiểm toán

Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh

2

Một số giải pháp xuất khẩu trái cây Việt Nam

Trong những năm gần đây, xuất khẩu (XK) trái cây Việt Nam có những bứt phá với kim ngạch XK tăng vượt trội so với các lĩnh vực nông sản khác. Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2020, trái cây Việt Nam có mặt trên 60 quốc gia trên thế giới, hiện cả nước có 850.000 ha cây ăn quả chỉ chiếm 20% diện tích sản xuất lúa nhưng mang về kim ngạch XK hơn 3,4 tỷ USD. Tuy nhiên, dù tăng trưởng cao trái cây Việt Nam chỉ mới cung ứng một phần rất nhỏ nhu cầu thị trường thế giới, bên cạnh đó thị trường XK ngày càng trở lên cạnh tranh với nhiều rào cản được đặt ra. Chính vì vậy, để có thể giữ được đà tăng trưởng và XK thành công, cần biết rõ thực trạng và những hạn chế trong XK trái cây. Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp và phương pháp định tính nhằm phản ánh thực trạng, phân tích những hạn chế trong XK, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy XK trái cây Việt Nam trong những năm tới.
Từ khóa:XK trái cây, hạn chế XK, giải pháp XK trái cây Việt Nam

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2021

Việt Nam

Tạp chí Kinh tế và dự báo

Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao

3

Đặc điểm thị trường Nhật Bản và một số giải pháp xuất khẩu rau quả của Việt Nam

Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu rau quả tiềm năng của Việt Nam, song tổng giá trị xuất khẩu (XK) rau quả của Việt Nam sang thị trường này khá khiêm tốn, mới chỉ chiếm chưa đầy 2%, mặc dù luôn đứng trong top các thị trường XK rau quả của Việt Nam và luôn được coi là một trong những thị trường mục tiêu của Việt Nam. Do vậy, bài viết tập trung phân tích các yếu tố đặc điểm thị trường Nhật Bản đối với rau quả Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy XK rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2021

Việt Nam

Tạp chí công thương

Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao

4

Xuất khẩu rau quả sang thị trường Nhật Bản của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong những năm gần đây xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản có kim ngạch tăng rất nhanh (từ 74 triệu USD năm 2015 lên hơn 127 triệu USD vào năm 2020), tuy nhiên thị phần rau quả xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Nhật Bản vẫn chiếm tỷ lệ khá thấp (khoảng 1,3%); và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Con số này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của ngành xuất khẩu quả Việt Nam. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản của một số quốc gia trên thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm trong đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2021

Việt Nam

Tạp chí Kinh tế và dự báo

Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao

5

Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu điều tra 190 sinh viên của Khoa bằng phương pháp Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Kết quả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên gồm các yếu tố thuộc về bản thân sinh viên, yếu tố thuộc nhóm bạn bè xã hội và các yếu tố khác. Từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên.

1. Trần Thị Thanh Huyền 2. Nguyễn Ngọc Mai 3. Hoàng Thị Mai Anh

2021

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Trần Thị Thanh Huyền, Hoàng Thị Mai Anh, Nguyễn Ngọc Mai

6

Đặc điểm nền kinh tế tri thức và vốn trí tuệ

Sự ra đời của nền kinh tế tri thức là một xu thế tất yếu. Trong nền kinh tế này, lao động và vốn được thay thế bằng kiến thức - nguồn lực cơ bản của sản xuất. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức là nền tảng cho sự ra đời và phát triển của vốn trí tuệ. Bài báo tập trung phân tích các đặc điểm của nền kinh tế tri thức và các quan điểm khác nhau về vốn trí tuệ.

1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh

2021

Việt Nam

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán

Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh

7

Kế toán quản trị chi phí môi trường và thực tiễn vận dung trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam

Bài viết hệ thống hóa nội dung của Kế toán quản trị chi phí môi trường. Theo đó, kế toán quản trị chi phí môi trường gồm có các nội dung chính đó là nhận diện và phân loại chi phí môi trường; xây dựng định mức và lập dự toán chi phí; Phân bổ chi phí; Lập dự phòng chi phí; Lập báo cáo môi trường và xây dựng các KPI đánh giá hiệu quả môi trường. Ngoài ra, bài báo còn phản ánh thực tiễn áp dụng ké toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam

1. Nguyễn Đăng Học

2021

Việt Nam

Kế toán và Kiểm toán

Nguyễn Đăng Học

8

Thực trạng phát triển thị trường trái cây Việt Nam

Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi, Việt Nam có rất nhiều loại trái cây đa dạng và phong phú. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có 850.000 ha sản xuất trái cây, chỉ bằng 20% diện tích sản xuất lúa , nhưng mang về nguồn kim ngạch xuấ khẩu hơn 3,4 tỷ USD. Cùng với đó, trái cây Việt nam đã có mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới. Mặc dù hiện nay, sản xuất, xuất khẩu trái cây tăng trưởng tốt, song, ngành hàng này vẫn còn một số hạn chế như: năng suất cây ăn quả nhìn chung còn thấp so với bình quan chung của thế giớ và khu vực, chất lượng sản phẩm không đồng đều, tính cạnh tranh thấp. Chính vì vậy, cần có những giải pháp thiết thực để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây Việt nam trên thị trường thế giới.

1. Bùi Hồng Quý

2021

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

Bùi hồng Quý
Phạm Thị Huyền

9

Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp

Phân cấp quản lý là phương pháp quản lý khoa học và được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp. Sự phân cấp quản lý giúp giảm tải công việc cho nhà quản trị cấp trên, đồng thời tạo điều kiện cho các bộ phận cấp dưới được tự chủ hơn trong việc triển khai các công việc chuyên môn. Hay, đây chính là sự trao quyền độc lập tương đối cho người đứng đầu các bộ phận được chịu trách nhiệm trước tổ chức về công việc của bộ phận mình phụ trách. Nhà quản trị cấp trên, theo đó, cần có cách thức để quản lý các bộ phận này một cách khoa học và phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu này, Kế toán trách nhiệm ra đời với chức năng cung cấp thông tin kinh tế - tài chính một cách cụ thể về thành quả đạt được của các bộ phận trong tổ chức. Tuy nhiên, kế toán trách nhiệm chỉ thực sự phát huy hiệu quả chức năng của mình khi doanh nghiệp có sự phân cấp một cách rõ ràng, khoa học. Điều này khẳng định mối quan hệ không thể tách rời giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong các tổ chức nói chung và khối doanh nghiệp nói riêng.

1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo

2021

Việt Nam

Kế toán và Kiểm toán

Lại Phương Thảo

10

Vai trò của Kế toán trách nhiệm trong quản lý

Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một bộ phận của hệ thống Kế toán quản trị, đang dần khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp, tổ chức, đặc biệt tại các đơn vị có quy mô lớn. Hệ thống KTTN ra đời với chức năng chính nhằm cung cấp thông tin phản ánh thành quả đạt được của các cá nhân, bộ phận trong một doanh nghiệp, tổ chức, thông qua đó sẽ đánh giá được trách nhiệm của người quản lý bộ phận đối với nhiệm vụ được giao. Thông tin do KTTN cung cấp giúp nhà quản trị có cái nhìn khách quan và toàn diện về sự đóng góp của các cấp, các bộ phận hay cá nhân gắn với trách nhiệm của họ vào thành quả chung của doanh nghiệp, tổ chức. Hơn nữa, thông tin KTTN cũng hỗ trợ quá trình kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý trong nội bộ đơn vị. Ngoài ra, dựa vào thông tin KTTN, bản thân các nhà quản trị cũng tự đánh giá được trách nhiệm quản lý của mình, để có những điều chỉnh phù hợp hơn trong quá trình điều hành nhằm tối đa hoá lợi ích của bộ phận, cũng như lợi ích chung của doanh nghiệp, tổ chức.

1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo

2021

Việt Nam

Kế toán và Kiểm toán

Lại Phương Thảo

11

Factors Affect Credit Accessibility of Small-Scale Dairy Farmers in the Northern Area of Vietnam: A Case Study in Gia Lam District, Hanoi City of Vietnam

Dairy cows in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam contribute to improve the welfare of small-scale farmers. However, farmers face difficulties in expanding their farm scales due to some factors, including limitation in accessing credit. This paper aims to study the factors affecting credit accessibility of small-scale dairy farmers in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam based on the survey results of 81 small-scale dairy farmers by standard questionnaire with the support of Stata 14 software and Probit model. The findings showed that there are three factors significantly affected the ability to access formal credit of small-scale farmers in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam: farm receipts, farm size and social participation. From that, some policy recommendations were suggested to improve the credit accessibility of small-scale farmers.

1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thanh Hảo

2021

Ấn Độ

Scientific Research Journal of Agriculture and Life Sciences

Bùi Thị Nga, Trần Thị Liễu, Lê Thị Thanh Hảo

12

Nhận thức và hành vi mua của người tiêu dùng Việt nam đối với nông sản địa phương gắn với chuỗi cung ứng ngắn dưới tác động của đại dịch COVID-19

Chuỗi cung ứng ngắn các nông sản địa phương được hiểu là việc giảm tối đa các tác nhân trung gian để mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản xuất và xã hội trên các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Để phát triển chuỗi cung ứng ngắn, một trong những yếu tố quan trọng là nhận thức và hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trong chuỗi.

1. Bùi Thị Nga

2021

Việt Nam

Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế

Nguyễn Văn Phương, Bùi Thị Nga, Nguyễn An Hà, Hoa Hữu Cường, Bùi Việt Hưng

13

Đánh giá rủi ro trong phát triển bền vững cây ăn quả vùng Tây Bắc: Trường hợp nghiên cứu ở Sơn La

Trong giai đoạn 2015-2020, phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La tăng lên nhanh chóng cả về diện tích và sản lượng, với tốc độ tăng trưởng bình quân 27,28% về diện tích và 26,71% về sản lượng. Việc phát triển nhanh về diện tích và sản lượng cùng với biến động của thị trường, đặt ra không ít rủi ro, thách thức cho phát triển cây ăn quả trên địa bàn Tỉnh. Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, vận dụng mô hình bản đồ nhiệt trong đánh giá rủi ro, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các rủi ro, như: phá vỡ quy hoạch về diện tích; tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; giá bán thấp, bấp bênh; chất lượng giống thấp và rủi ro về thiếu nguồn nước tưới, cũng như thiếu vốn có xác suất xảy ra cao và tác động lớn đến các hộ/hợp tác xã trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La.

1. Vũ Thị Hải 2. Nguyễn Đăng Học 3. Trần Quang Trung

2021

Việt Nam

Kinh tế và Dự báo

Vũ Thị Hải
Nguyễn Đăng Học
Trần Quang Trung

14

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp quản lý đất bền vững trên địa bàn huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp quản lý
đất bền vững (SLM) trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thông qua mô hình hồi quy 2SLS
Poisson. Số liệu sơ cấp được thu thập từ 200 hộ nông dân. Kết quả mô hình cho thấy biến
thái độ của hộ với rủi ro, kinh nghiệm của chủ hộ có ảnh hưởng trái chiều với số lượng các
biện pháp SLM mà hộ áp dụng, trong khi biến quy mô đất sản xuất, kiến thức SLM, thành viên
của tổ chức xã hội, quy mô lao động của hộ có ảnh hưởng thuận chiều với số lượng các biện
pháp SLM hộ áp dụng. Từ đó, các nhóm giải pháp đề xuất bao gồm tăng diện tích cho các hộ,
khuyến khích các hộ tham gia vào các tổ chức xã hội, giới thiệu các kỹ thuật, công nghệ giảm
hao phí lao động, tăng cường tiếp cận tín dụng, phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp,
xây dựng các mô hình trình diễn để hộ nông dân thêm tin tưởng về SLM.

1. Hồ Ngọc Cường 2. Nguyễn Thị Thùy Dung

2021

Việt Nam

Tạp chí Kinh tế và Phát triển

Nguyễn Thị Thùy Dung
Hồ Ngọc Cường

15

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng: trường hợp nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, Hà Nội

Mục tiêu của bài viết là nhận dạng và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định
mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Bài viết sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố EFA và mô hình hồi quy
tuyến tính để phân tích các nhân tố từ dữ liệu được thu thập từ điều tra khảo sát 388 người
tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
5 nhân tố chủ yếu tác động đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa
bàn nghiên cứu bao gồm: (1) Cảm nhận chất lượng; (2) Sự sẵn có; (3) Cảm nhận vê giá; (4)
Chuẩn chủ quan và (5) Thông tin nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ. Từ kết quả này, một vài
hàm ý đã được đề xuất nhằm hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thịt bò nhập khẩu nâng cao hiệu
quả tiêu thụ trong thời gian tới.

1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong 3. Nguyễn Thị Thiêm

2021

Việt Nam

Tạp chí Kinh tế & Phát triển

Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Thị Thiêm, Lê Thị Dung

16

Ước lượng khả năng chấp nhận giá thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm

Nghiên cứu ước lượng khả năng sẵn sàng chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm bằng việc so sánh vận dụng hai mô hình là Multinomimal logit regression (MNL) và order logit regression (OLR). Bằng phương pháp điều tra thuận tiện có phân nhóm, nghiên cứu khảo sát 90 người tiêu dùng trên địa bàn. Mức độ sẵn sàng chấp nhận giá thịt lợn an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm là đáng kể, tỉ lệ sẵn sàng chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn chủ yếu là cao hơn 20% hoặc 30% so với thịt lợn thông thường. Cả hai mô hình MNL và OLR đều có ý nghĩa và phù hợp khi thực hiện dự báo nhưng mô hình MNL có mức độ chính xác cao hơn. Theo kết quả ước lượng của mô hình MNL, yếu tố tuổi, niềm tin với thực phẩm an toàn và ý thức với sức khỏe tác động tích cực tới xác suất chấp nhận giá ở cả 4 mức giá, trong khi yếu tố tuổi, giới tính, nghề nghiệp chỉ có tác động tích cực với xác suất chấp nhận giá ở mức giá cao. Kết quả dự báo mô hình OLR cho thấy tất cả các biến giới tính, tuổi, nghề, thu nhập, học vấn, niềm tin vào an toàn thực phẩm, ý thức về sức khỏe đều có ý nghĩa thống kê.

1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Trần Quang Trung

2021

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp

Lê Thanh Hà; Đỗ Quang Giám; Trần Quang Trung

17

Intangible Assets Accounting in Vietnam: Perspectives of a Professional Accounting Group

This study focused on presenting the views of members of a professional accounting group about intangible assets accounting in Vietnam. This group consisted of 44 random interviewees who were auditors, lecturers, and banking staff, among others. Based on the results of this survey, the characteristics of the professional accounting group, including occupation, educational level, and work experience, etc., were collected. The accounting regulations for intangible assets in Vietnam in accordance with the guidelines of Vietnamese Accounting Standard (VAS) No. 04 (Intangible assets and other circulars) were then analyzed. Especially, these interviewees indicated three main obstacles of intangible assets accounting through this survey. First, the skills and knowledge of accounting staff are the most current weaknesses of intangible assets accounting. Following that, the slow integration of Vietnamese accounting regulations with the international accounting system for intangible assets is a difficult point. Lastly, the limited knowledge of managers and internal governance are weak points. Hence, to improve intangible assets accounting in Vietnam, the Ministry of Finance (MOF) should organize additional training courses or workshops to train accountants and managers based on the contents of International Accounting Standard (IAS) No. 38 for intangible assets and IAS 36 for the impairment of assets. In addition, small specialized discussions among accountants, lecturers, auditors, and others in one city should be encouraged to open accounting seminars/workshops. These gatherings would be a good way to share their accounting experience with each other and improve their knowledge of accounting.

1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh

2021

Việt Nam

Vietnam Journal of Agricultural Sciences

Trần Thị Thương
Nguyễn Thị Thủy
Hoàng Thị Mai Anh

18

Tổ chức kế toán của các Hợp tác xã tại tỉnh Nghệ An: Thực trạng, giải pháp và kiến nghị

Bài viết tập trung phân tích thực trạng tổ chức kế toán của các hợp tác xã tại tỉnh Nghệ An, nhận diện những điểm
còn hạn chế trong quá trình tổ chức kế toán, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán của các hợp tác xã trong thời gian tới. Để thực hiện mục tiêu trên, bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu: Kiểm định Shapiro-Wilk normality test và T-test, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh và thang đo Likert. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) số lượng kế toán cơ hữu trong các hợp tác xã còn hạn chế, trình độ chuyên môn chưa cao, (ii) tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán chưa tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, (iii) tổ chức lập báo cáo và cung cấp thông tin còn mang tính hình thức, thông tin kế toán chưa đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời, (iv) tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ về kế toán còn hạn chế. Do đó, để hoàn thiện tổ chức kế toán của các hợp tác xã bài viết đã đưa ra một số giải pháp: Nâng cao năng lực và tạo nguồn nhân lực kế toán cho hợp tác xã; Bổ sung mở một số sổ kế toán chi tiết và báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho mục đích cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của hợp tác xã và Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định kiểm tra, kiểm soát về kế toán trong hợp tác xã.
Từ khóa: Hợp tác xã, kế toán, Nghệ An.

1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh 4. Lê Thị Minh Châu

2021

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh, Lê Thị Minh Châu

19

Phân tích ý định mở rộng quy mô kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm của người nông dân Việt Nam

Thuật ngữ “chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm” là một khác niệm còn mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, các chuỗi cũng ứng ngắn vẫn đang tồn tại ở đâu đó trên lãnh thổ Việt Nam. Trong thời gian gần đây, chuỗi cung ứng ngắn bắt đầu nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học và các nhà quản lý tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích ý định mở rộng quy mô kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm của người sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam bằng việc sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch. Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc thu thập và xử lý bộ số liệu từ 488 mẫu điều tra tại ba vùng Bắc, Trung Nam của Việt Nam năm 2020. Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định mở rộng quy mô kinh doanh của người sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như nhóm yếu tố chuẩn mực chủ quan, thái độ, điều kiện kinh doanh và nhận thức kiểm soát hành vi. Dựa trên những phát hiện của kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm quản lý và phát triển mô hình chuỗi cung ứng ngắn bên cạnh các chuỗi cung ứng truyền thống.

1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Bùi Thị Nga

2021

Việt Nam

Tạp chí Khoa học thương mại

Nguyễn Văn Phương
Bùi Thị Nga

20

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng
Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu áp dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter làm cơ sở để phân tích. Bằng
việc kế thừa từ các nghiên cứu trước đó và kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã xây dựng các thanh đo phục vụ cho
việc tiến hành phân tích nhân tố. Số liệu được thu thập thông qua khảo sát các nhà quản lý doanh nghiệp may tại
các tỉnh đồng bằng sông Hồng với tổng số phiếu đạt yêu cầu là 201 phiếu. Kết quả phân tích cho thấy 4/5 nhân tố có
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Đó là yếu tố Nhà cung cấp,
“Khách hàng, Rào cản gia nhập” và Mức độ cạnh tranh. Trong đó, yếu tố khách hàng có ý nghĩa quan trọng nhất đối
với Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng Đồng bằng sông Hồng.

1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Trần Hữu Cường

2021

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Nguyễn Văn Phương, Lý Thu Cúc, Trần Hữu Cường

21

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY (NGHIÊN CỨU CÓ ĐỐI SÁNH TRUNG TÂM SẢN XUẤT - DỊCH VỤ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI)

BÀI BÁO NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY (NGHIÊN CỨU CÓ ĐỐI SÁNH TRUNG TÂM SẢN XUẤT - DỊCH VỤ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI)

1. Nguyễn Văn Phương (KE)

2021

Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI (Tp. Hồ Chí Minh)

Lý Thu Cúc, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Văn Phương

22

Marketing Activities in the Fruit Industry: Case Study of Banana in Khoai Chau District, Hung Yen Province, Vietnam

Aims: The study aims to overview about the marketing activities of banana industry in Vietnam based on the case study in Khoai Chau district, Vietnam.
Methodology: Both primary and secondary data were used in this study. Primary data was collected through face-to-face interviews and mobile phone with market participants using semistructured questionnaire in two year 2016 and 2019. The descriptive analysis method was used to describe channels of distribution, marketing practices of farmers and traders, flow of product from producers to consumers, and problems that banana farmers and traders encounter in their business operations.
Results: The results show that banana was sold through 13 channels for both domestic and international markets. At traders’ level market, non-contract was popularly applied by retailers in both selling and buying operations. Majority of banana growers have small operations and engage in small transactions and individually with buyers. They do not have market power in setting the price. They are often faced with unstable price and difficulty in entering high income market. Establishing banana grower association in each commune would enable growers to maintain and monitor the quality of banana especially among small growers. Though collective marketing, they can link with large and stable potential markets such as supermarkets and other institutional buyers.

1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đỗ Quang Giám 3. Vũ Thị Hải

2021

Ấn Độ

Asian Journal of Agricultural Extension, Economics & Sociology

Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam and Vu Thi Hai

23

Theoretical and Practical Issues of Research on the Consumption Needs for Safe Foods in Vietnam Using the Willingness to Pay Model

Research on consumer needs for safe foods under the willingness to pay (WTP) approach based on consumer behavior has been performed widely and has contributed greatly to the development of safe foods, assisted enterprises’ decision-making processes in improving agricultural and food products, and provided orientation to policymakers in improving public health as well as in fostering sustainable economic growth. Some of the methods used for measuring WTP for safe foods, such as contingent value (CV), choice experiment (CE), and auction experiment (AE), have made significant contributions to the evaluation of consumers’ WTP for food safety. Moreover, the application of these models has helped to estimate the effects of many factors such as demography, consumer habits, continuation of food safety, individual characteristics,
promotion, and product attributes, etc., on the WTP for food safety. The trend of safe food consumption in Vietnam has distinct characteristics, some of which come from national cultural identities; therefore, Vietnamese researchers may approach the empirical studies on this issue all over the world in order to find proper methods for studying consumer needs for safe foods in Vietnam.

1. Lê Thanh Hà 2. Nguyễn Văn Phương (KE) 3. Đỗ Quang Giám 4. Trần Quang Trung

2021

Việt Nam

Vietnam Journal of Agricultural Sciences

Le Thanh Ha, Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam, Tran Quang Trung

24

Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của giám đốc các doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm năng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ này.
Nhóm nghiên cứu điều tra 70 giám đốc doanh nghiệp nông nghiệp và 140 cấp dưới của họ. Bằng phương pháp
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy nhóm đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới năng
lực lãnh đạo của giám đốc các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, nhóm yếu tố tác động
mạnh nhất là nhóm yếu tố thuộc về bản thân giám đốc. Theo sau là nhóm đặc điểm của cấp dưới; môi trường hoạt
động và đặc điểm của tổ chức.

1. Đào Hồng Vân 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Nguyễn Ngọc Mai 4. Lê Thị Kim Oanh

2021

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

 

25

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định liên kết của hộ sản xuất rau an toàn với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia liên kết của hộ sản xuất rau an toàn
với doanh nghiệp tại xã Đặng Xá. Số liệu khảo sát thu thập từ 105 hộ sản xuất rau an toàn. Nghiên cứu sử dụng các
yếu tố trong mô hình lý thuyết về hành vi có kế hoạch và phân tích phương sai. Kết quả đã chỉ ra rằng các yếu tố
trên và quy mô sản xuất, hộ có tham gia liên kết hay không có ảnh hưởng tới ý định liên kết của hộ với doanh
nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy ý định liên kết của hộ sản xuất rau an toàn với
doanh nghiệp.

1. Lê Thị Kim Oanh 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Đào Hồng Vân 4. Nguyễn Ngọc Mai

2021

Việt Nam

Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 9: 1251-1260 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(9): 1251-1260 www.vnua.edu.vn

 

26

Liên kết trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội

Nghiên cứu này nhằm phân tích liên kết trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, Gia Lâm, Hà
Nội thông qua điều tra 105 hộ sản xuất rau an toàn. Bằng phương pháp thống kê và so sánh, nghiên cứu đã
chỉ ra những ưu, nhược điểm, lợi ích, khó khăn của các hộ sản xuất khi tham gia liên kết với doanh nghiệp
(bao gồm liên kết trực tiếp và gián tiếp), thu gom, người bán lẻ trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn. So với
nhóm hộ không liên kết, đối với các chỉ tiêu giá bán, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, nhóm hộ liên kết trực
tiếp với doanh nghiệp có kết quả cao hơn trong khi nhóm hộ liên kết gián tiếp có kết quả không khác biệt.
Từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn tại xã Đặng Xá trong thời gian tới.

1. Lê Thị Kim Oanh

2021

Việt Nam

Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Kỳ 2 – Tháng 8/2021 ISSN: 1859 - 4581

Lê Thị Kim Oanh, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nguyễn Quang Tin, Vụ Khoa học công nghệ & MT, Bộ Nông nghiệp và PTNT

27

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ý ĐỊNH MUA THỊT BÒ NHẬP KHẨU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI

Mục tiêu của bài viết là nhận dạng và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Bài viết sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố EFA và mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các nhân tố từ dữ liệu được thu thập từ điều tra khảo sát 388 người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng 5 nhân tố chủ yếu tác động đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn nghiên cứu bao gồm: (1) Cảm nhận chất lượng; (2) Sự sẵn có; (3) Cảm nhận vê giá; (4) Chuẩn chủ quan và (5) Thông tin nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ. Từ kết quả này, một vài hàm ý đã được đề xuất nhằm hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thịt bò nhập khẩu nâng cao hiệu quả tiêu thụ trong thời gian tới.

1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong 3. Nguyễn Thị Thiêm 4. Lê Thị Dung

2021

Việt Nam

Kinh tế phát triển

Nguyễn Ngọc Mai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: nnmai@vnua.edu.vn
Nguyễn Thanh Phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ntphong@vnua.edu.vn
Nguyễn Thị Thiêm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ntthiem@vnua.edu.vn
Lê Thị Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ltdung@vnua.edu.vn

28

Can a short food supply chain create sustainable benefits for small farmers in developing countries? The case of Vietnam.

Many studies showed that short food supply chains create economic, social, and environmental benefits, but most of them were implemented in developed countries. This research aims to find out characteristics of short food supply chains and their benefits to small farmers in developing countries based on survey results of 338 small farmers in Vietnam in the third quarter of 2020, with the support of Stata 14 software. The results showed that the short food supply chains in Vietnam are characterized by two main actors: small farmers and distributors, with some stakeholders. Farmers sell products flexibly at the local market through direct channels and indirect channels with one intermediary. The short food supply chains help to stabilize the input, output price, and revenue; formulate sustainable income, increase the satisfaction and confidence for farmers. It improves gender discrimination in rural areas and livelihoods for ethnic minorities. It also enhances the thinking of green and clean production for farmers, which in turn, create environmental benefits for them. Covid 19 poses a negative impact on income of farmers, makes them change production and sales method. To develop sustainability, the short food supply chain in Vietnam needs to be supported in both production and sales.

1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Đào Hồng Vân 4. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 5. Đoàn Thị Ngọc Thúy 6. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 7. Nguyễn Ngọc Mai 8. Trần Thị Thanh Huyền 9. Vũ Thị Hằng Nga 10. Nguyễn Văn Phương (KE)

2021

Việt Nam

Sustainability

Thi Nga Bui 1*, An Ha Nguyen2, Thi Thu Huong Le1, Van Phuong Nguyen1, Thi Thanh Hao Le 1, Thi Thanh Huyen Tran1, Ngoc Mai Nguyen1, Thi Kim Oanh Le1, Thi Kim Oanh Nguyen1, Thi Thu Trang Nguyen1, Hong Van Dao 1, Thi Ngoc Thuy Doan, Thi Hang Nga Vu 1, Viet Hung Bui2, Huu Cuong Hoa2, Philippe Lebailly3

29

Factors Affecting the Capacity of Accounting Software in Controlling Frauds and Errors in Small and Medium Enterprises (SMEs): A Case Study of SMEs in Hanoi, Vietnam

Financial accounting information has impacted the operation of enterprises, especially SMEs. With the development of technology, digital accounting applications are playing an increasingly important role in minimizing mistakes, ensuring the accuracy and timeliness of accounting information. Using multiple discriminant analyses, this study confirms the significance of accounting software in reducing frauds and errors in SMEs’ business despite some drawbacks. It shows that the access of managers and the decentralization of the power in access to accounting software are two key factors deciding the success/failure of applying accounting software to control frauds and errors. Besides, the smart application of accounting software positively contributes to the elimination of frauds in enterprises. Based on these results, recommendations are drawn for SMEs, such as investing more in smart application of accounting software, as well as updating knowledge about accounting for management, in order to get more advantages from accounting software applications for the business in the long term.

1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Vũ Thị Hải 3. Trần Quang Trung

2021

Việt Nam

Vietnam Journal of Agricultural Sciences

Ngo Thi Thu Hang, Vu Thi Hai, Tran Quang Trung, Vu ManhChien, Nguyen Thi Hong Nga

30

FACTORS AFFECTING INCOME OF HILL- CHICKEN FARMERS IN YEN THE DISTRICT, BAC GIANG PROVINCE, VIETNAM

This paper intended to explore the factors affecting income of hill- chicken farmers in Yen
The district, Bac Giang province, Vietnam. For this, a descriptive research design was
adopted. The empirical results shown that the average age of farmers is about 46 years old,
most of them finished formal education at secondary school and the average number of
labor directly involved in hill-chicken production is 2 labours. The average time of raising hillchicken is 4 months and each farm has an average of 1340 chickens. Age of farmer, cost of
chick and cost of feed are negatively correlated with the income of hill- chicken farmers. It is
indicated that farmer has used input materials inappropriately or/and the price of input
materials has fluctuated sharply. In contrast, the variables of farm size and access to credit
in hill-chicken production have a positive impact on farmer income. Based on the results,
this paper suggests some recommendations for farmers: farmers should involve in contract
farming to ensure the stability of production inputs as well as to be able to access loans to
expand farm scale to rise income.

1. Nguyễn Thị Hương 2. Đặng Thị Hải Yến

2021

Anh

International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom

Nguyễn Thị Hương
Đặng Thị Hải yến

31

Evalutate the knowledge of SMEs managers presenting the information on financial statements toward the International integration

In the context of international integration, managers’ knowledge plays an important role as a valuable organizational resource from a strategic perspective and a foundation for competitive advantage in business environment. The aim of this paper was to build assessment model and attest it in the case of Vietnam’s Small Medium Enterprises (SMEs) regarding manager’s knowledge in preparing the information on financial statements. By analyzing current relative standards (including international and national systems) and two basic assessment models (ASK by Bloom et al. (1956) and BKD by Shinseki (1999)), the study developed to identify the assessment criteria of the manager’s knowledge as one main research objective. The research data of 71 SMEs in the sample showed that: (i)The relationship between managers’ background and their understanding about information on their financial statements was a negative linkage; (ii) The number of managers using their financial statements to make a business decision was very low; and (iii) The most important criteria on the financial statement in their views were profits and revenues.

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phan Lê Trang 3. Trần Nguyễn Thị Yến 4. Nguyễn Thị Hải Bình

2021

Việt Nam

Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam

1. Phí Thị Diễm Hồng
2. Phan Lê Trang
3. Nguyễn Thị Hải Bình
4. Trần Nguyễn Thị Yến

32

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động khi tham gia XKLĐ sang thị trường Nhật Bản tại Hải Dương

Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động và ra quyết định tái tục hợp đồng lao động hay không. Sử dụng mô hình JDI của Smith & cs. (1969) làm nền tảng kết hợp với sự kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước, nghiên cứu xác định được các nhân tố đánh giá sự hài lòng với 20 tiêu chí thuộc 5 nhóm gồm: hồ sơ, đào tạo, điều kiện làm việc, thu nhập và vị trí công việc. Thực hiện khảo sát với mẫu 146 người lao động tại Hải Dương đã và đang đi xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập là nhân tố tác động mạnh nhất đên sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, tiếp đó là ví trí công việc và điều kiện làm việc.

1. Phan Lê Trang 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phí Thị Diễm Hồng

2022

Việt Nam

Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam

1. Trần Nguyễn Thị Yến
2. Phan Lê Trang
3. Phí Thị Diễm Hồng

33

Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ở nước ta trong thời gian tới

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, đòi hỏi kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX) cần đổi mới mạnh mẽ để thích ứng và phát triển. Bài viết đã tập trung phản ánh kết quả đổi mới kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2012-2020, từ đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, HTX trong thời gian tới.

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phạm Bảo Dương 3. Lê Thị Thanh Loan

2021

Việt Nam

KInh tế và Dự báo online

PGS.TS. Phạm Bảo Dương; TS.Lê Thị Thanh Loan

34

Đánh giá hoạt động Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước- Trường hợp của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Lạng Sơn

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn Ngân sách Nhà nước (NSNN) những năm qua tại Việt Nam, đã góp phần quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất – kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nước nhà. Tuy nhiện, hiện tượng nợ đọng vốn, tiến độ thi công chậm hiệu quả hoạt động ở nhiều công trình trong thời gian qua cũng cho thấy công tác quản lý chi đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế. Bài viết tập trung, đánh giá hoạt động Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Ban quản lý dự án cấp tỉnh, với trường hợp điển hình của tỉnh Lạng Sơn, nhằm làm rõ những tồn tại cần khác phục.

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Nguyễn Thị Hải Bình

2021

Việt Nam

Tạp chí Kế toán và Kiểm toán

Phí Thị Diễm Hồng; Nguyễn Thị Hải Bình; Đặng Thị Thu Hiền

35

Hoạt động của hợp tác xã thủy sản tại Quỳnh Nhai, Sơn La: Thực trạng và kiến nghị

Xây dựng và phát triển thành công các mô hình hợp tác xã mới, điển hình luôn được Đảng và Nhà nước ta khuyến khích để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tập thể trong những năm qua. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phản ánh thực trạng hoạt động của hình Hợp tác xã Thủy sản tại Quỳnh Nhai, Sơn La, để nhận diện những rào cản trong quá trình phát triển loại hình hợp tác xã này tại địa phương. Với cách tiếp cận theo nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động tại thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/2/2020 của Bộ Kế hoạch áp dụng từ ngày 1/4/2020, nghiên cứu vận dụng khảo sát trên 21 hợp tác xã Thủy sản và 107 thành viên tham gia hợp tác xã tại Quỳnh Nhai. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) các hợp tác xã thủy sản vẫn gặp khó khăn trong tiếp cận chính sách về đất đai (diện tích lòng hồ) và tín dụng; (ii) Quy mô vốn và tài sản cho sản xuất nhỏ và siêu nhỏ; (iii) Chưa hình thành được chuỗi phát triển ổn định; (iv) Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế cho phát triển ở diện rộng.

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Lê Thị Minh Châu

2021

Việt Nam

Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam ( số 1/ 2021, trang 140-150)

Phí Thị Diễm Hồng
Lê Thị MInh Châu

36

METHODOLOGY OF THE LITERATURE REVIEW: A COMPARISON OF SYSTEMATIC LITERATURE REVIEW AND NARRATIVE LITERATURE

In general, a literature review of a research aims to obtain an understanding of the exist studies
as well as current theory involving in a research topic. It is necessary to debate field of studies
when conducting a literature review to help researchers gain knowledge in this field. In this
paper, the author will introduce a comparison of two methods of literature review; they are
systematic literature review and narrative literature review. The systematic literature review set
a goal to identify and evaluate relevant studies with synthesis evidences, while the traditional
narrative literature review is to provide the interpretation of existing publications.

1. Bùi Thị Hồng Nhung

2021

Anh

International Journal of Economic, commerce and Management, ISSN 2348 0386

Bùi Thị Hồng Nhung

37

THIẾT KẾ NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỔ KIẾN THIẾT TẠI VIỆT NAM

Kinh doanh sổ xố kiến thiết là một loại hình kinh doanh có điều kiện, có vai trò quan trọng trong tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do động của công nghệ 4.0 ngày càng tăng, các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt đối với các sản phẩm sổ xố điện tử. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải chủ động thông tin, thích ứng với sự thay đổi tương ứng. Các thông tin đó không chỉ đáng tin cậy mà còn phải hữu ích để đưa ra quyết định. Kế toán quản trị chi phí là một công cụ quản lý giúp các doanh nghiệp giải quyết những vấn đề này, nhưng hiện nay lại chưa được chú trọng. Phần lớn, kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mới đang ở dạng sơ khai, chưa đúng với kỳ vọng và bản chất của nó, đặc biệt chưa có sự thống nhất về khung nội dung kế toán quản trị. Nhận thấy điều đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đich xác định các nội dung kế toán quản trị cho khối doanh nghiệp kinh doanh sổ số, làm cơ sở và tài liệu giúp cho công tác kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh sổ xố đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

1. Phí Thị Diễm Hồng

2021

Việt Nam

Tạp chí Kế toán và Kiểm toán

Phí Thị DIễm Hồng; Bùi Ngọc Chung

38

Smallholder contract Farming in the Short Food Chain of Vietnam: a case of Arable Farming

This article based on survey results of 205 responses from smallholders to
understand the situation of contract farming in the short food chain of Vietnam in a case
study of arable farming. The results showed that, only 15% smallholders signed written
contracts with input suppliers, 32% had oral contracts. Vegetable growing group
participated in the contract farming with input suppliers the most while the cereals group
had the lowest number of people signing written contracts with the supplier. Half of the
respondents want and willing to sign a written contract with the input suppliers, the
highest demand for belong to the vegetable and fruit tree planting group. More than half
of the smallholders participated in the product selling contract, but only 15% of them
signed a written contract for the selling of their products. The vegetable growing
smallholders participated in the product selling contract the most, while the perennial
crops participated the least, and only a few of planting cereals smallholders signed a
written contract to sell their products. The smallholder who did not participate in the
product selling contract faced some vulnerable problems and get more difficulties in the
selling of their agricultural products. Even though, many smallholders were not ready to
participate and to sign a written selling contract. In order to improve the situation by
participating in the farming contract, it is necessary to increase smallholders' awareness
of the benefits of contract farming. National and local governments should have
mechanisms and policies to promote short food chain linkages through contracts farming
to develop local economies, strengthen agriculture and rural areas, create sustainable
livelihoods for smallholder, improve a safe food supply system, contribute to the
implementation of integrated food strategy.
Keywords: short food supply chain, contract farming, linkages, chain

1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Nguyễn Văn Phương (KE) 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Trần Thị Thanh Huyền 6. Nguyễn Ngọc Mai 7. Lê Thị Kim Oanh 8. Đào Hồng Vân 9. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 10. Đoàn Thị Ngọc Thúy 11. Vũ Thị Hằng Nga 12. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE)

2021

Kenya

East African Scholars Journal of Economics, Business and Management

Bùi Thị
Nga,
Nguyễn
Hà An,
Lê Thị
Thu
Hương,
Nguyễn
Văn
Phương,
Lê Thị
Thanh
Hảo,
Trần Thị
Thanh
Huyền,
Nguyễn
Ngọc
Mai, Lê
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Thu
Trang,
Đào
Hồng
Vân,
Đoàn
Thị
Ngọc
Thúy, Vũ
Thị
Hằng
Nga,
Philippe
Lebailly

39

Can a short Food Supply Chain Create Sustainable Benefits for Small Farmers in Developing Countries? An Exploratory Study of VietNam

: A number of studies have indicated that short food supply chains could create economic,
social, and environmental benefits, but most of those chains were implemented in developed countries. This research aims to find out the characteristics of short food supply chains and their benefits to
small farmers in Vietnam, which is a developing country, based on the survey results from 338 small
farmers in the third quarter of 2020, with the support of Stata 14 software. The results showed that
the short food supply chains in the survey sample in Vietnam were characterized by two main actors:
small farmers and distributors. Farmers could sell products flexibly at the local market. There was
some initial evidence to prove that these chains helped to stabilize the input, output price, and
revenue; formulated sustainable income; and increased the satisfaction and confidence of farmers.
They eliminated gender discrimination in rural areas and improved livelihood for ethnic minorities.
These chains also enhanced the mindset on green, organic, and clean production of farmers, which
in turn created environmental benefits. COVID-19 has posed a negative impact on the income of
farmers and made them change their production and sales method. Therefore, the research could
suggest some policies to sustainably develop the short food supply chains in Vietnam in the future.
Keywords: sustainable development; short food supply chains; impact of Covid-19; developing
countries; small farmers; local market; Vietnam

1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Nguyễn Văn Phương (KE) 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Trần Thị Thanh Huyền 6. Nguyễn Ngọc Mai 7. Lê Thị Kim Oanh 8. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 9. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 10. Đào Hồng Vân 11. Đoàn Thị Ngọc Thúy 12. Vũ Thị Hằng Nga

2021

Thụy Sĩ

Sustainability

Bùi Thị
Nga,
Nguyễn
Hà An,
Lê Thị
Thu
Hương,
Nguyễn
Văn
Phương,
Lê Thị
Thanh
Hảo,
Trần Thị
Thanh
Huyền,
Nguyễn
Ngọc
Mai, Lê
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Kim
Oanh,
Nguyễn
Thị Thu
Trang,
Đào
Hồng
Vân,
Đoàn
Thị
Ngọc
Thúy, Vũ
Thị
Hằng
Nga,
Philippe
Lebailly

40

Evaluating the Knowledge of Small and Medium Enterprises’s Managers in Presenting the Information on Financial Statements toward International Integration

In the context of international integration, manager's knowledge plays an important role as a valuable organizational resource from a strategic perspective and a foundation for competitive advantage in business environment.

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phan Lê Trang 4. Nguyễn Thị Hải Bình

2021

Việt Nam

Vietnam Journal of Agricultural Sciences ISSN 2588-1299

Phí Thị Diễm Hồng
Phan Lê Trang
Nguyễn Thị Hải Bình
Trần Nguyễn Thị Yến

41

A Study on the Tax Obligations and Perceived Tax Compliance of Small and Medium Enterprises (SMES) in Gia Lam, Hanoi

This study was conducted to examine general information of the tax obligations and perceived tax compliance of small and medium enterprises (SMEs) in Gia Lam - Hanoi. In this study, 150 SMEs were selected randomly and analyzed using descriptive analyses and principal component analysis (PCA). The results showed that most SMEs owners were men who had an average age of 39 and an average management experience of 7 years. The average number of laborers was 15 people and the total assets and revenue were 72.22 and 103.84 billion VND, respectively. SMEs reported having difficulties registering, declaring, and paying taxes, and nearly half of them had submitted taxes lately. Moreover, the perceived tax compliance of the enterprises could be divided into five key factors, namely quality of tax services, social norms, technology application, enterprise responsibility, and quality of tax officials. Based on these results, recommendations are given to the tax authorities in order to improve some tax regulations and policies.

1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Đào Thị Hoàng Anh 3. Đặng Thị Hải Yến 4. Bùi Thị Hồng Nhung

2021

Việt Nam

Vietnam Journal of Agricultural Science

Nguyễn Thị Hương; Đào Thị Hoàng Anh; Đặng Thị Hải Yến; Bùi Thị Hồng Nhung; Lê Thị Thanh Hảo

42

Assessment of farm households’ perception, beliefs and attitude toward climatic risks: A case study of rural Vietnam

Vietnam is one the most vulnerable region to climate change and extreme climatic events, such as flash floods and droughts. This present research aims to explore the farm households’ beliefs, risk perception, adaptive attitude and climate change adaptation measures that they currently utilize in their farms to cope with climatic risks. Further, this study analyzed effect of climate change belief, awareness and adaptive attitudes on farmers’ adaptive behavior. By using structured questionnaire, the data from 816 respondents were collected from seven provinces of Vietnam. We used ordinary least squares regression and logistic regression approach to analyze farmers’ belief, perception of climatic change, and risk attitude towards climatic hazards. Results revealed that farmers in the study area are using the most common climatic risk management strategies including applying new technologies, adjustment of the seasonal calendar, and diversification. Findings further revealed that that farm households were mostly concerned about the risk in soil erosion and washout, followed by the stress of prolonging dry season and droughts. The study participants also reported a decrease in precipitation and increase in temperature and frequency and incidence of other xtreme climatic events. A positive significant relationship was found between farm management practices and ecological communities. Risk perceptions and attitude toward climate change are essential factors among farm households of northern mountains of Vietnam. Thus, the climate strain linked with the institutional stress and socio-economic has serious insinuations for farm households’ livelihood bases, a universal climate change adaptation scheme is required to endure farmers’ livelihood.

1. Trần Thị Thu Hương

2021

Mỹ

Plos one

Huong Nguyen-Thi-Lan1☯, Shah FahadID2☯, Tuan Nguyen-AnhID1; Huong Tran-Thi-Thu3; Chinh Nguyen-Hong4; Nguyen To-The1,5

 

STT

Tên bài báo

Tác giả Học viện

Năm Xuất bản

Nước xuất bản

Tên tạp chí

Chỉ số (IF, H-index…)

Đơn vị

1

XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP

1. Đỗ Quang Giám 2. Nguyễn Thị Thùy Dung

2018

Việt Nam

Kế toán& Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

2

Cho thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và vấn đề việc làm của nông dân

1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Nguyễn Thị Hải Bình

2018

Việt Nam

Lao động và xã hội

 

Tạp chí KH cấp Ngành

3

PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA NGƯỜI DÂN PHỤ THUỘC VÀO RỪNG TẠI KHU VỰC VÙNG CAO TỈNH BẮC KẠN

1. Nguyễn Hải Núi 2. Nguyễn Quốc Chỉnh 3. Đỗ Quang Giám 4. Nguyễn Thanh Lâm

2018

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Học viện)

4

Performance appraisals: Obsolete of useful in today's data-driven world

1. Nguyễn Thái Tùng

2018

Ấn Độ

Imperial Journal of interdisciplinary Research

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

5

Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41) trong doanh nghiệp nông nghiệp: Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH Giống Thủy sản Hải Long

1. Lại Phương Thảo 2. Đỗ Quang Giám

2018

Việt Nam

Nghiên cứu Tài chính Kế toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

6

Disadvantages and Motivation of Consolidated Financial Statements Preparation in Vietnam

1. Phí Thị Diễm Hồng

2018

Canada

International Journal of Economics and Finance

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

7

The impact of Microfinance on household welfare in rural Vietnam: A case study in Phu Tho province

1. Đặng Thị Hải Yến

2018

Nhật Bản

Journal of the Faculty of AgricultureAgriculture, Kyushu university

IF 0.296 ; ISSN 0023-6152

Tạp chí KH quốc tế ISI

8

Relationship of Credit and farm household incomes. A case study in pig farming households in Binh Luc, Ha Nam province, Vietnam

1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Đào Thị Hoàng Anh 3. Đặng Thị Hải Yến 4. Nguyễn Thị Hương 5. Trần Trọng Nam

2018

Việt Nam

Tạp chí Công thương

 

Tạp chí KH cấp Ngành

9

Phát triển sản xuất và tiêu thụ thanh long trên địa bàn xã Vân Trục, huyện lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

1. Vũ Thị Thu Hương 2. Nguyễn Ngọc Mai

2018

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

10

Công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức, viên chức tại Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội

1. Vũ Thị Hằng Nga

2018

Việt Nam

Kinh tế và Dự báo

ISSN 0866-7120

Tạp chí KH cấp Ngành

11

Hiện trạng sử dụng internet và mua hàng trực tuyến của sinh viên: Điển cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam

1. Chu Thị Kim Loan

2018

Việt Nam

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

 

Tạp chí KH cấp Ngành

12

FACTORS INFLUENCING ACCESSING MARKETS AMONG SMALL SCALE FISH FARMERS IN HAIDUONG PROVINCE, VIETNAM

1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Nguyễn Văn Hướng 3. Trần Hữu Cường

2018

Ấn Độ

International Journal of Agriculture, Environment and Bioresearch

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

13

AN ANALYSIS PRODUCTION AND MARKETING CHANNEL OF BAN PIG IN MOUNTAINOUS NORTHERN VIETNAM

1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Trần Hữu Cường 3. Đặng Thị Kim Hoa

2018

Ấn Độ

International Journal of Agriculture, Environment and Bioresearch

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

14

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI GÀ HỒ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

1. Bùi Hồng Quý 2. Đỗ Thị Mỹ Hạnh 3. Nguyễn Văn Phương (KE)

2018

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Học viện)

15

Tổ chức kế toán quản trị môi trường trong sản xuất xi măng tại tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

1. Nguyễn Thị Thùy Dung 2. Đỗ Quang Giám

2018

Việt Nam

Tạp chí Kế toán kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

16

BÀNVỀ MỐI QUAN HỆ ‘PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO’ VÀ ‘KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP – THEO CÁCH NHÌN TỪ HỌC THUẬT ĐẾN THỰC TIỄN

1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV)

2018

Việt Nam

Khoa học phát triển nông thôn Việt Nam

 

Tạp chí KH cấp Ngành

17

Livelihood Capital and Poverty Status of Forest Dependent Households in the Highland Area: A Case Study in Bac Kan Province, Vietnam

1. Nguyễn Hải Núi 2. Nguyễn Quốc Chỉnh 3. Đỗ Quang Giám 4. Nguyễn Thanh Lâm 5. Cao Trường Sơn

2018

Việt Nam

Vietnam Journal of Agricultural Sciences

 

Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh)

18

Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

1. Vũ Thị Hằng Nga 2. Nguyễn Thị Hương

2018

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

ISSN 0866-7120

Tạp chí KH cấp Ngành

19

Đánh giá sự hài lòng của cư dân tại các tòa chung cư thuộc dự án nhà ở xã hội tại Khu đô thị Đặng xá, Gia Lâm, Hà Nội

1. Đặng Thị Kim Hoa 2. Phí Thị Diễm Hồng 3. Trần Nguyễn Thị Yến

2018

Việt Nam

Kinh tế châu Á Thái Bình Dương

 

Tạp chí KH cấp Ngành

20

Efficiency of Different Integrated Agriculture Aquaculture Systems in the Red River Delta of Vietnam

1. Trần Hữu Cường 2. Trần Thị Nắng Thu

2018

Mỹ

Fisheries and Aquaculture Journal

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

21

Improving the Technical Efficiency of Sengcu Rice Producers through Better Financial Management and Sustainable Farming Practices in Mountainous Areas of Vietnam

1. Trần Hữu Cường 2. Bùi Thị Lâm

2018

Thụy Sỹ

Sustainability

2.075

Tạp chí KH quốc tế ISI

22

An Analysis of the Linkages in the Fresh Milk Chain of Viet Nam

1. Trần Hữu Cường 2. Bùi Thị Nga

2018

Thụy Điển

Greener Journal of Business and Management Studies

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

23

Brands Valuation in the Equitization of Vietnamese State-Owned Enterprises

1. Trần Thị Thương

2018

Nhật Bản

The Economic Review of Komazawa University

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

24

Intangible Assets Accounting System for Enterprises in Vietnam

1. Trần Thị Thương

2018

Nhật Bản

The Economic Review of Komazawa University

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

25

The development path of Vietnamese accounting system

1. Trần Thị Thương

2018

Canada

International Journal of Economics and Finance

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

26

Phát triển hoạt động sinh kế của người dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn

1. Nguyễn Hải Núi 2. Nguyễn Quốc Chỉnh 3. Đỗ Quang Giám 4. Nguyễn Thanh Lâm 5. Cao Trường Sơn

2018

Việt Nam

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

Tạp chí KH cấp Ngành

27

Vietnamese Consumers’ Willingness to Pay for Safe Pork in Hanoi

1. Nguyễn Quốc Chỉnh

2018

Mỹ

Journal of International Food & Agribusiness Marketing

18 H-index

Tạp chí KH quốc tế trong Scopus

28

HOW SOCIAL MEDIA MARKETING AFFECTS CUSTOMER RETENTION. A CASE STUDY OF UBER IN LONDON, UNITED KINGDOM

1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Đào Thị Hoàng Anh

2018

Anh

International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

29

PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Trần Thị Thanh Huyền

2018

Việt Nam

Kinh tế và Dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

30

Xây dựng nông thôn mới tại Huyện Vũ Thư, Tỉnh Thái Bình

1. Phạm Thị Hương Dịu

2018

Việt Nam

Tạp chí khoa học phát triển nông thôn Việt Nam

ISN 1859-4700

Tạp chí KH cấp Ngành

31

Quản lý môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản ven biển tại các hộ nông dân huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

1. Đào Hồng Vân 2. Nguyễn Thị Hải Ninh 3. Nguyễn Ngọc Mai

2019

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

32

Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với sản phẩm Cam Vinh Văn Giang trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

1. Nguyễn Trọng Tuynh

2019

Việt Nam

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ISSN 0868-3808

Tạp chí KH cấp Ngành

33

Xây dựng mô hình đánh giá kiến thức của nhà quản trị khi trình bày thông tin BCTC tại Việt Nam

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phan Lê Trang 4. Nguyễn Thị Hải Bình

2019

Việt Nam

Tạp chí kế toán kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

34

Phân tích tác động của thông tin kế toán tới giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dịch vụ – du lịch

1. Vũ Thị Hải 2. Đỗ Quang Giám 3. Lê Thanh Hà

2019

Việt Nam

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

35

Quản lý vốn ngân sách Nhà nước Chương trình 135 tỉnh Cao Bằng

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2019

Việt Nam

Kế toán & Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

36

Th­ực trạng phong cách lãnh đạo doanh nghiệp việt nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV)

2019

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

37

Trình bày báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Gia lâm - Thành phố Hà Nội

1. Lê Thị Minh Châu 2. Hoàng Thị Mai Anh

2019

Việt Nam

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

38

The impact of capital structure on firm performance - empirical evidence from listed food and beverage companies in Vietnam

1. Đặng Thị Hải Yến 2. Bùi Thị Hồng Nhung 3. Nguyễn Thị Hương 4. Đào Thị Hoàng Anh

2019

Việt Nam

International journal of economics, commerce and management

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

39

RELATIONSHIP BETWEEN WORKING CAPITAL MANAGEMENT AND PROFITABILITY. A CASE STUDY OF LISTED AQUACULTURE COMPANIES IN VIETNAM

1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Đặng Thị Hải Yến 3. Đào Thị Hoàng Anh 4. Nguyễn Thị Hương

2019

Anh

International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

40

Yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng tiêu chuẩn VietGap trong sản xuát chè của hộ nông dân tại xã Tân Cương, thành phố Thái nguyên

1. Đoàn Thị Ngọc Thúy

2019

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

41

Đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tỏng bối cảnh hội nhập

1. Đỗ Văn Viện

2019

Việt Nam

Tạp chí Tài Chính

 

Tạp chí KH cấp Ngành

42

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới

1. Đỗ Văn Viện

2019

Việt Nam

Kinh tế và Dự Báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

43

Thực trạng vay và sử dụng vốn vay ưu đãi của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam

1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Vũ Ngọc Huyên

2019

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Học viện)

44

Clam Farming Risks in Thai Binh Province, Vietnam: Impacts and Causes

1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Trần Hữu Cường

2019

Bỉ

Bulletin Des Séances - Mededelingen Der Zittingen

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

45

Tổng quan về hợp đồng nông nghiệp và thuận lợi, khó khăn của nông dân trong hợp đồng nông nghiệp ở Việt Nam

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Việt Nam

Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

ISSN: 1859-4581

Tạp chí KH cấp Ngành

46

Energy use and policy implications for energy security in Asia: A panel data approach

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Hồng Kông

Journal of Asian Energy Studies

ISSN: 2524-1222

Tạp chí KH quốc tế (khác)

47

Determinants affecting economic growth: The case of Viet Nam

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Ba Lan

International Journal of Business and Economics

ISSN (online): 2545-4137

Tạp chí KH quốc tế (khác)

48

Examining the relationship between tourism and economic growth in Southeast Asia: A vector autoregressive model approach

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Anh

International Tourism and Hospitality Journal

Online ISSN: 2616-4701

Tạp chí KH quốc tế (khác)

49

Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh trung học phổ thông - Điển cứu tại trường THPT Phạm Ngũ Lão, thành phố Hải Phòng

1. Chu Thị Kim Loan

2019

Việt Nam

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

 

Tạp chí KH cấp Ngành

50

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội

1. Vũ Thị Hằng Nga

2019

Việt Nam

Kinh tế và Dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

51

The relationship among economic growth, trade, unemployment, and inflation in South Asia: A vector autoregressive model approach

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Pakistan

Asian Journal of Economics and Empirical Research

0.21

Tạp chí KH quốc tế (khác)

52

Contract farming, agriculture productivity and poverty reduction: evidence from tea estates in Viet Nam

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Thái Lan

Asia-Pacific Sustainable Development Journal

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

53

Enhancement of trade and investment in agriculture between Australia and Vietnam: Opportunities and challenges

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Philippin

Asian Journal of Agriculture and Development

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

54

The relationship between external debt, economic growth, unemployment and national expenditure in Viet Nam: A vector autoregressive model approach

1. Nguyễn Anh Trụ

2018

Mỹ

Journal of Economics and Management Sciences

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

55

Carbon dioxide emissions and implications for environmental policy: Evidence in Southeast Asia

1. Nguyễn Anh Trụ

2019

Hồng Kông

Journal of Asian Energy Studies

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

56

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng gạo tại các hộ gia đình Việt Nam

1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đặng Thị Kim Hoa

2019

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

57

Dynamics of Farming Systems under the Context of Coastal Zone Development: The Case of Xuan Thuy National Park, Vietnam

1. Trần Hữu Cường

2019

Bzazil

Agriculture

Scopus. 2.04

Tạp chí KH quốc tế trong Scopus

58

Impacts of Credit Access on Agricultural Production and Rural Household’s Welfares in Northern Mountains of Vietnam

1. Trần Hữu Cường

2019

Canada

Asian Social Science

H-Index 45

Tạp chí KH quốc tế trong Scopus

59

FACTORS AFFECTING THE TECHNICAL EFFICIENCY OF COFFEE PRODUCERS - CASE STUDY IN DAK LAK PROVINCE, VIETNAM

1. Lê Hữu Ảnh 2. Nguyễn Thị Hương

2019

Anh

International Journal of Economics, Commerce and Management

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

60

Vận dụng mô hình xương cá Íshikawa phân tích mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.

1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV)

2019

Việt Nam

Tạp chí công thương

ISSN 0866-7756

Tạp chí KH cấp Ngành

61

Working Capacity of Managers in Small and Medium Enterprises: A Case Study in Bac Ninh Province of Vietnam

1. Bùi Thị Nga

2019

Pakistan

South Asian Research Journal of Business and Management

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

62

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra vốn ngân sách nhà nước cấp huyện

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2019

Việt Nam

Kế toán & kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

63

Applying the Heat map: Inherent risk assessment potential in auditing

1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo 3. Vũ Thị Hải

2019

Việt Nam

Journal of Finance and Accounting

 

Tạp chí KH cấp Trường

64

Ảnh hưởng của phương pháp kế toán đến trình bày thông tin lợi ích cổ đông không kiểm soát trên báo cáo tài chính hợp nhất

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Vũ Thị Hải

2019

Việt Nam

Tạp chí kế toán & kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

65

KIỂM TOÁN HIỆU QUẢ CỦA NHẬT BẢN: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM

1. Lại Phương Thảo 2. Đỗ Quang Giám

2019

Việt Nam

Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

66

Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam

1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Vũ Ngọc Huyên

2019

Việt Nam

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Học viện)

67

The relationship between economic growth, foreign direct investment and unemployment in Central Asia: A vector autoregressive model approach

1. Nguyễn Anh Trụ

2019

Ba Lan

Journal of Contemporary Economic and Business Issues

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

68

The relationship between trade openness, economic growth, exchange rate and tariff rate: Evidence from Northeast Asia

1. Nguyễn Anh Trụ

2019

Thổ Nhĩ Kỳ

Journal of Management and Economic Studies

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

69

The relationship between financial development, economic growth, and inflation: Evidence from Southeast Asia

1. Nguyễn Anh Trụ

2019

Mỹ

International Journal of Business, Economics and Management

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

70

Examining the relationships between energy use, fossil fuel consumption, carbon dioxide emissions, and economic growth in Southeast Asia

1. Nguyễn Anh Trụ

2019

Hồng Kông

Journal of Asian Energy Studies

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

71

The relationship between education, economic growth and unemployment: Evidence in Eastern Europe

1. Nguyễn Anh Trụ

2019

Thổ Nhĩ Kỳ

European Journal of Educational and Social Sciences

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

72

The relationship between economic growth, energy consumption and carbon dioxide emissions: Evidence from Central Asia

1. Nguyễn Anh Trụ

2019

Nga

Eurasian Journal of Business and Economics

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

73

Does contract farming enhance income of farmers? Evidence in tea production of Vietnam

1. Nguyễn Anh Trụ

2020

Pakistan

The Journal of Agricultural Sciences - Sri Lanka

 

Tạp chí KH quốc tế trong Scopus

74

The relationship between economic growth, oil production, energy consumption and carbon dioxide emissions: Evidence from selected OPEC countries

1. Nguyễn Anh Trụ

2020

Ba Lan

Journal of Contemporary Economic and Business Issues

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

75

Assessment of Cau river water quality assessment using a combination of water quality and pollution indices

1. Nguyễn Hải Núi 2. Cao Trường Sơn 3. Nguyễn Thanh Lâm 4. Võ Hữu Công 5. Nguyễn Thị Hương Giang (MT)

2020

Anh

Journal of Water Supply: Research and Technology—AQUA

1.161

Tạp chí KH quốc tế ISI

76

ECONOMICS ANALYSIS OF DIFFERENT AQUACULTURE SYSTEMS IN COASTAL BUFFER ZONES OF PROTECTED AREAS: A CASE STUDY IN XUAN THUY NATIONAL PARK, VIETNAM

1. Trần Hữu Cường

2020

Mỹ

Ecology, Environment and Conservation

SCOPUS H index 11

Tạp chí KH quốc tế trong Scopus

77

Factors affecting the use of mobile payment service at sales points: A case study in Long Bien district, Hanoi, Vietnam

1. Vũ Thị Hằng Nga 2. Trần Hữu Cường 3. Bùi Thị Nga

2020

Thụy Điển

Greener Journal of Business and Management Studies

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

78

Thương mại điện tử B2C: Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam

1. Chu Thị Kim Loan

2020

Việt Nam

Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

 

Tạp chí KH cấp Ngành

79

The relationship between tourism and economic growth: Evidence from Oceania

1. Nguyễn Anh Trụ

2020

Mỹ

Journal of Tourism Management Research

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

80

Input Factors Affecting of Orange Production in Tuyen Quang Province, Vietnam

1. Bùi Thị Nga

2019

Canada

Asian Social Science

H-index (2018): 45

Tạp chí KH quốc tế trong Scopus

81

TÀI CHÍNH CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP: LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thanh Hảo 3. Vũ Ngọc Huyên

2020

Việt Nam

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

Tạp chí KH cấp Ngành

82

QUY TRÌNH LẬP VÀ DUYỆT DỰ TOÁN CÁC CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN

1. Nguyễn Thị Hải Bình 2. Phan Lê Trang

2019

Việt Nam

Tạp chí kế toán kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

83

Giải pháp hoàn thiện quy trình lập và duyệt dự toán các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên

1. Nguyễn Thị Hải Bình 2. Phan Lê Trang

2019

Việt Nam

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

84

Labor intensity and Farm performance. Evidence from the Coffee Cultivation in Vietnam

1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Lê Hữu Ảnh

2020

Anh

International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

85

Efficiency Analysis of the Progress of Orange Farms in Tuyen Quang Province, Vietnam towards Sustainable Development

1. Bùi Thị Nga

2020

Thụy Sỹ

Sustainability

IF=2.592, H=53

Tạp chí KH quốc tế ISI

86

Quản trị rủi ro và đối phó rủi ro trước nguy cơ dịch bệnh tại các nông hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Bình

1. Lê Thanh Hà 2. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 3. Đoàn Thị Ngọc Thúy

2020

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

87

The relationship between food production, agricultural land, rice production, and rice price: An empirical study on Thailand and Viet Nam

1. Nguyễn Anh Trụ

2020

Mỹ

International Journal of Sustainable Agricultural Research

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

88

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Kinh Bắc

1. Đỗ Quang Giám 2. Nguyễn Thị Thùy Dung 3. Trần Quang Trung 4. Hoàng Sĩ Thính

2020

Việt Nam

Tạp chí Kế toán kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

89

LABOR INTENSITY AND FARM PERFORMANCE: EVIDENCE FROM THE COFFEE CULTIVATION IN VIETNAM

1. Lê Hữu Ảnh

2020

Anh

International Journal of Economics, Commerce and Management

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

90

Cơ hội và thách thức cho chè hữu cơ: nghiên cứu trường hợp các hộ nông dân vùng núi phía Bắc Việt Nam

1. Trần Thị Thu Hương 2. Đỗ Trường Lâm

2020

Việt Nam

Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

 

Tạp chí KH cấp Ngành

91

Tổng quan tình hình thương mại điện tử Việt Nam

1. Nguyễn Thái Tùng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Nguyễn Trọng Tuynh

2020

Việt Nam

Asia - Pacifi Economic Review

 

Tạp chí KH cấp Ngành

92

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại n BIDV chi nhánh Gia Lâm

1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Lê Thị Thanh Hảo

2020

Việt Nam

Kế toán & kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

93

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Sở lao động Thương binh và xã hội tỉnh Thái Bình

1. Trần Nguyễn Thị Yến 2. Vũ Ngọc Huyên

2020

Việt Nam

Tạp chí Kế toán & kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

94

Đánh giá sự hài lòng của cư dân tại các tòa nhà chung cư thuộc dự án nhà ở xã hội tại Khu đô thị Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội

1. Trần Nguyễn Thị Yến 2. Phí Thị Diễm Hồng

2018

Việt Nam

Tạp chí kinh tế châu Á- Thái Bình Dương

 

Tạp chí KH cấp Ngành

95

Phân tích một số chỉ tiêu trình bày trên báo cáo kế toán của hợp tác xã nông nghiệp thuộc lĩnh vực trồng trọt

1. Lê Thị Minh Châu

2020

Việt Nam

Tạp chí Kế toán - Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

96

Change in Climate and Socio-Economics Damages due to Natural Disasters: A case of Vietnam

1. Bùi Thị Nga

2020

Thụy Sỹ

Greener Journal of Environmental Management and Public Safety

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

97

TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Trần Đình Thao

2020

Việt Nam

Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Học viện)

98

Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nhằm nâng cao năng lực quốc gia về Logistics của Việt Nam

1. Nguyễn Hải Núi 2. Nguyễn Quốc Chỉnh 3. Đỗ Văn Viện 4. Nguyễn Công Tiệp

2020

Việt Nam

Kinh tế và Dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

99

How to innovate the quality of intangible assets accounting in Vietnam?

1. Trần Thị Thương

2019

Nhật Bản

The Japan Society for Social Science of Accounting

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

100

Intangible Assets Accounting Practices in Vietnamese Enterprises

1. Trần Thị Thương

2019

Nhật Bản

The Economic Review of Komazawa University

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

101

Đổi mới công tác kế toán đơn vị sự nghiệp trong cơ chế mới, nhìn từ trường hợp Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành

1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lê Thị Minh Châu 3. Đỗ Quang Giám

2020

Việt Nam

Kế toán & Kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

102

Accounting Regulations for Small and Medium Enterprises in Vietnam

1. Trần Minh Huệ

2018

Nhật Bản

The Economic Society of Komazawa University Journal

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

103

Taxation and Accounting of Corporate Income Tax in SMEs in Vietnam

1. Trần Minh Huệ

2019

Nhật Bản

The Economic Society of Komazawa University Journal

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

104

Accounting Regulation and Practical Accounting System: The Case Study of Vietnam

1. Trần Minh Huệ 2. Phí Thị Diễm Hồng

2019

Nhật Bản

The Japan Society for Social Science of Accounting

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

105

Phát triển ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

1. Nguyễn Văn Phương (KE)

2020

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

106

Niềm tin trong quan hệ kinh doanh: nghiên cứu trường hợp tại các hộ thu gom rau trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đặng Thị Kim Hoa

2020

Việt Nam

Kinh tế và dự báo

 

Tạp chí KH cấp Ngành

107

đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân trên địa bàn quận long biên về chất lượng dịch vụ của website sendo.vn

1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Lê Thanh Hà 4. Nguyễn Thanh Phong

2019

Việt Nam

Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Học viện)

108

Hiệu quả sản xuất trồng trọt trên Cao nguyên Mộc Châu

1. Vũ Thị Hải 2. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2020

Việt Nam

Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KH cấp Ngành

109

Factors Influencing the Households’ Adaptation Under Natural Disaster Risk in the Coastal Areas of Giao Thien, Giao Thuy, Nam Dinh, Vietnam

1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong

2020

Malaysia

Jurnal Ekonomi & Studi Pembangunan

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

110

Lại bàn về xây dựng nông thôn mới ở nước ta

1. Phạm Thị Hương Dịu

2020

Việt Nam

Tạp chị Khoa học và Công nghệ Việt Nam

 

Tạp chí KH cấp Ngành

111

Smallholder contract Farming in the Short Food Chain of Vietnam: a Case of Arable Farming

1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Lê Thị Kim Oanh 3. Bùi Thị Nga 4. Đào Hồng Vân 5. Nguyễn Ngọc Mai 6. Trần Thị Thanh Huyền 7. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 8. Đoàn Thị Ngọc Thúy

2020

Colombia

East African Scholars Journal of Economics, Business and Management Abbreviated Key Title: East African Scholars J Econ Bus Manag

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

112

CUSTOMER JOURNEY AND CUSTOMER TOUCH-POINT OF COCA-COLA

1. Bùi Thị Hồng Nhung

2020

Anh

International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom

 

Tạp chí KH quốc tế (khác)

113

Evalutate the knowledge of SMEs managers presenting the information on financial statements toward the International integration

1. Phan Lê Trang 2. Phí Thị Diễm Hồng 3. Nguyễn Thị Hải Bình 4. Trần Nguyễn Thị Yến

2020

Việt Nam

Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh)

114

Thương mại điện tử trong sản xuất ­ kinh doanh nông sản của các hợp tác xã

1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phan Lê Trang

2020

Việt Nam

Tạp chí Kế toán kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

115

Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

1. Đỗ Quang Giám 2. Nguyễn Thị Thùy Dung 3. Vũ Ngọc Huyên

2020

Việt Nam

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KHNNVN (Học viện)

116

CÔNG CỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN VÔ HÌNH TRONG NỀN KINH TẾ TRI THỨC

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2020

Việt Nam

Kế toán & kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

117

Vận dụng thông tư 133/2016/TT-BTC tại các doanh nghiệp dệt may khăn bông trên địa bàn huyện Hưng Hà- Thái Bình

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2020

Việt Nam

Kế toán & kiểm toán

 

Tạp chí KH cấp Ngành

118

TỔNG QUAN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2020

Việt Nam

Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam

 

Tạp chí KH cấp Trường

119

Improving Management of Construction Costs in Vietnamese Building Enterprises: A Case of Hai Thanh Construction and Trading Joint-Stock Company

1. Nguyễn Thị Thủy (KE)

2020

Việt Nam

Journal of Business Administration and Education

 

Tạp chí KH cấp Ngành

120

Industry 4.0, lean management and organizational support: A case of supply chain operations

1. Nguyễn Công Tiệp

2020

Ba Lan

Polish Journal of Management Studies, ISSN: 2081-7452

 

Tạp chí KH quốc tế ISI

Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh Tầng 4 nhà Hành Chính - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Điện thoại: 024 62617554

Hotline: 096 945 97 98

Email: fabm@vnua.edu.vn

Đang trực tuyến:
130

Đã truy cập:
264,062