STT |
Tên bài báo |
Nội dung bài báo |
Tác giả Học viện |
Năm Xuất bản |
Nước xuất bản |
Tên tạp chí |
Chỉ số (IF, H-index…) |
Tạp chí thuộc |
Các tác giả |
1 |
Quản lý môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản ven biển tại các hộ nông dân huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình |
Kết quả nghiên cứu từ 80 hộ nuôi trồng thủy sản ven biển huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới ô nhiễm môi trường nước ao nuôi bởi tồn dư hóa chất, thuốc kháng sinh trong các ao nuôi là do không có hệ thống thoát nước thải hợp lý. Để khắc phục những nguyên nhân này, nghiên cứu đề xuất 4 biện pháp, bao gồm: Lựa chọn vị trí ao nuôi cấp thoát nước thuận tiện; Xử lý đáy ao; Xử lý nước trong ao; và Thay nước ao nuôi |
1. Đào Hồng Vân 2. Nguyễn Thị Hải Ninh 3. Nguyễn Ngọc Mai |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đào Hồng Vân
Nguyễn Ngọc Mai
Nguyễn Thị Hải Ninh
Nguyễn Mậu Minh Duy |
2 |
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với sản phẩm Cam Vinh Văn Giang trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu tìm ra các yếu tố tác động đến thái độ của khách hàng đối với sản phẩm Cam Vinh Văn Giang trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu bao gồm bốn yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của khách hàng đối với sản phẩm Cam Vinh Văn Giang bao gồm: Chất lượng cảm nhận, Giá cả cảm nhận, Cảm nhận về thực phẩm an toàn và Xu hướng hành vi. Kết quả cho thấy cả bốn biến độc lập đều có ý nghĩa trong việc giải thích cho Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm Cam Vinh Văn Giang, trong đó yếu tố tác động mạnh nhất một cách tích cực đến thái độ là xu hướng hành vi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cam; trong khi cảm nhận về giá cả lại có tác động ít nhất đến việc mua và sử dụng Cam Vinh Văn Giang của khách hàng. |
1. Nguyễn Trọng Tuynh |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương |
ISSN 0868-3808 |
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Trọng Tuynh - Tác giả chính
Trần Thị Thu Hương, Đặng Thị Kim Hoa - Tham gia
Bộ môn Marketing, Khoa Kế toán và QTKD, Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
3 |
Xây dựng mô hình đánh giá kiến thức của nhà quản trị khi trình bày thông tin BCTC tại Việt Nam |
Xây dựng mô hình đánh giá kiến thức của nhà quản trị khi trình bày thông tin BCTC tại Việt Nam |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phan Lê Trang 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí kế toán kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng
Nguyễn Thị Hải Bình
Trần Nguyễn Thị Yến
Phan Lê Trang |
4 |
Phân tích tác động của thông tin kế toán tới giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dịch vụ – du lịch |
Nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nhóm ngành dịch vụ - du lịch niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2008-2017. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính (BCTC) năm và giá cổ phiếu của 18 doanh nghiệp trong nhóm ngành. Nghiên cứu đã thiết lập 4 mô hình giá cổ phiếu ở các tháng 2, 4, 5, 6 (sau thời điểm BCTC sơ bộ và BCTC chính thức được công bố). Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy có sự tác động rõ rệt giữa thông tin kế toán (thu nhập trên cổ phiếu, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu) đến giá cổ phiếu, trong khi thu nhập trên vốn chủ sở hữu chỉ tác động đến giá cổ phiếu của tháng 2. Nghiên cứu cũng củng cố kết luận thông tin kế toán tác động đến giá cổ phiếu có độ trễ nhất định. |
1. Vũ Thị Hải 2. Đỗ Quang Giám 3. Lê Thanh Hà |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hải, Đỗ Quang Giám, Lê Thanh Hà |
5 |
Quản lý vốn ngân sách Nhà nước Chương trình 135 tỉnh Cao Bằng |
Công tác quản lý vốn của Chương trình 135 có vai trò quan trọng quyết định tới sự thành công của chương trình. Hiện nay việc quản lý vốn ngân sách Nhà nước của chương trình 135 tại tỉnh Cao Bằng còn nhiều bất cập: quá trình phân bổ vốn không đáp ứng chỉ tiêu, dàn trải, manh mún, sai mục đích, sai đối tượng, vượt dự toán, nợ động vốn, việc giao vốn chưa kịp thời, không đúng thời vụ gây thiệt hại cho người được hưởng lợi từ Chương trình, lãng phí nguồn lực. Đánh giá tính hiệu quả, hợp lý công tác quản lý vốn của Chương trình 135 trong điều kiện đặc thù tỉnh miền núi nhằm đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập trong quá trình triển khai, tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước, đưa chính sách ngày càng hiệu quả hơn trong cuộc sống. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2019 |
Việt Nam |
Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Nông Quốc Khôi |
6 |
Thực trạng phong cách lãnh đạo doanh nghiệp việt nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 |
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phong cách lãnh đạo trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp từ cuộc điều tra 600 doanh nghiệp tại 7 vùng kinh tế cho thấy công ty TNHH và công ty cổ phần chiếm đa số (khoảng 82%), quy mô doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ (trên 90%) và các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ (chiếm trên 70%). Về đặc điểm của lãnh đạo tham gia khảo sát, giới tính của giám đốc chủ yếu là nam giới (94%)và độ tuổi trong khoảng35-55. Về trình độ, nhìn chung cơ cấu theo trình độ chuyên môn của nhà lãnh đạo nói chung còn thấp, có năng lực tư duy (89,1%), năng lực nhân sự (86,9%) và năng lực chuyên môn (60,26%). Phong cách lãnh đạo có sự đánh giá khác nhau với mỗi vùng trong đó chỉ các doanh nghiệp thành phố lớn (Hà Nội, Hồ Chí Minh) sử dụng thường xuyên các phong cách lãnh đạo này. Kết hợp với ý kiến của nhà lãnh đạo và nhân viên tại các doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như: (1) Linh hoạt trong cách tiêp cận lãnh đạo và phong cách lãnh đạo trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; (2) Nâng cao năng lực lãnh đạo tại các doanh nghiệp; (3)Tiếp cận công nghệ 4.0; (4) Nhà lãnh đạo tăng cường hợp tác quốc tế trong sản xuất kinh doanh để tận dụng cơ hội của CMCN 4.0. |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thu Trang; Đặng Thị Nhàn |
7 |
Trình bày báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Gia lâm - Thành phố Hà Nội |
Bài viết phân tích thực trạng trình bày BCTC của một số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Dữ liệu phân tích được thu thập thông qua khảo sát DNNVV và khảo sát bên sử dụng BCTC làm cơ sở ra quyết định đầu tư. Một số tồn tại liên quan đến trình bày BCTC, yếu tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến trình bày BCTC đã được chỉ ra làm cơ sở đề xuất các kiến nghị hoàn thiện trình bày BCTC của DNNVV. |
1. Lê Thị Minh Châu 2. Hoàng Thị Mai Anh |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Minh Châu, Hoàng Thị Mai Anh |
8 |
The impact of capital structure on firm performance - empirical evidence from listed food and beverage companies in Vietnam |
The study investigates relationship between capital structure and firm performance focusing on the group of Food and Beverage Companies in Vietnam. The dependent variables defined as ROA (return on asset), ROE (return on equity) and EPS (earning per share), which refer to firm performance. Whereas, independent variables are DA (debt ratio), STA (short term debt ratio), and LTA (long term debt ratio), and they stand for capital structure of a firm. By using the unbalanced panel data of 605-observationfrom 61 listed companies in this industry, some relevant analyses have been showed. Following that, financial leverage has a strong impact on firm performance, to be more details, debt ratios can significantly and positively affect ROE,EPS but negatively affect ROA. The research uses different approaches such as pooled OLS, FEM and REM to explore this relationship. |
1. Đặng Thị Hải Yến 2. Bùi Thị Hồng Nhung 3. Nguyễn Thị Hương 4. Đào Thị Hoàng Anh |
2019 |
Việt Nam |
International journal of economics, commerce and management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Đặng Thị Hải Yến
Bùi Thị Hồng Nhung
Đào Thị Hoàng Anh
Nguyễn Thị Hương |
9 |
RELATIONSHIP BETWEEN WORKING CAPITAL MANAGEMENT AND PROFITABILITY. A CASE STUDY OF LISTED AQUACULTURE COMPANIES IN VIETNAM |
The research examines how working capital management affects profitability in the Aquaculture Industry of Vietnam. In order to serve analysis, statistics of 45 Aquaculture Companies and 315 financial statements of these firms were gathered to build up a required data. The main finding denotes that working capital management measured by Number of Days Account Receivables, Number of Days Account Payables and Cash Conversion Cycle has significant impacts on Profitability performed by Return on Asset and Return on Equity. Base on that there are some recommendations suggested for these firms with a purpose of maximizing their profits as much as possible |
1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Đặng Thị Hải Yến 3. Đào Thị Hoàng Anh 4. Nguyễn Thị Hương |
2019 |
Anh |
International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bùi Thị Hồng Nhung, Đặng Thị Hải Yến, Đào Thị Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hương (Bộ môn Tài chính Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh) |
10 |
Yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng tiêu chuẩn VietGap trong sản xuát chè của hộ nông dân tại xã Tân Cương, thành phố Thái nguyên |
Bài nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap của 2 nhóm hộ: VietGap và Non-VietGap. Kết quả cho thấy, những yếu tố ảnh hưởng đáng kể tới quyết định sản xuất chè VietGap là: quy mô hộ, lợi nhuận, tham gia đào tạo và Thành viên của nhóm sản xuất chè |
1. Đoàn Thị Ngọc Thúy |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Ths Đoàn Thị Ngọc Thúy |
11 |
Đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tỏng bối cảnh hội nhập |
2019 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tác động lớn đến việc hoàn thành kế hoạch... |
1. Đỗ Văn Viện |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí Tài Chính |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Văn Viện
Vũ Thị Phương Thụy |
12 |
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới |
Những năm qua, hoạt động xuất khẩu dệt may luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế... |
1. Đỗ Văn Viện |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự Báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Văn Viện
Vũ Thị Phương Thụy |
13 |
Thực trạng vay và sử dụng vốn vay ưu đãi của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
Để làm rõ thực trạng vay và sử dụng vốn vay ưu đãi của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu đã thực hiện điều tra 255 sinh viên và cựu sinh viên của Học viện có vay và không vay vốn ưu đãi trong giai đoạn 2014-2017. Kết quả cho thấy gần 67% sinh viên được phỏng vấn vay vốn từ 4-8 lần, trong đó có 29% sinh viên vay vốn 6 lần, chiếm tỷ lệ cao nhất các lần vay. Hầu hết các sinh viên (94%) sử dụng vốn vay đúng mục đích: đóng học phí, chi phí nhà ở, ăn uống và mua sắm đồ dùng, tài liệu. Mức vay thực tế bình quân của sinh viên tăng nhưng mới chỉ đáp ứng được 49% nhu cầu chi phí cho việc học đại học. Nghiên cứu cũng cho thấy vốn vay có tác động tích cực tới cơ hội hoàn thành chương trình học đại học, kết quả học tập, tham gia hoạt động ngoại khóa và việc làm sau tốt nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích, ba (3) đề xuất cơ bản đã được đưa ra: (1) Xem xét việc cho vay đối với cả sinh viên ngoài chính sách; (2) Cho vay với mức tối đa theo quy định; (3) Tiếp tục nâng mức vay tối đa hàng năm. |
1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Vũ Ngọc Huyên |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Thanh Hảo
Vũ Ngọc Huyên |
14 |
Clam Farming Risks in Thai Binh Province, Vietnam: Impacts and Causes |
Large part of the world population are seeking livelihood from coastal aquaculture, and have been experiencing increased difficulties because of the poor development plan for coastal areas by governments, polluted water discharges from inland agricultural and industrial activities, and increasing negative impacts of climate changes. This study explores risks faced by the clam farming sector in Thai Binh province, as well as their causes and impacts on farmers. Our survey has revealed that there have been
several important risks in clam production which can be grouped in terms of nature of origin: human caused and natural ones. These risks have impacted on all relevant aspects of clam farming: production, market and financial sector. They are caused by several factors, including extreme weather events, waste water discharges, reduction techniques, market or financial access. Of these risks, human caused ones are more severe and more difficult for farmers to cope with (than natural ones). Therefore, the governments are suggested to play more effective roles in coordinating and managing the different activities of relevant stakeholders (such as inland farming and industrial producers, better inland discharge schemes, more flexible credit system functions) so that human caused risks for clam farming could be minimized. |
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Trần Hữu Cường |
2019 |
Bỉ |
Bulletin Des Séances - Mededelingen Der Zittingen |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Ngo Thi Thu Hang
Tran Huu Cuong
Hossein Azadi
Philippe Lebailly |
15 |
Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh trung học phổ thông - Điển cứu tại trường THPT Phạm Ngũ Lão, thành phố Hải Phòng |
Bài báo mô tả hành vi sử dụng điện thoại của học sinh trung học phổ thông thông qua điển cứu tại trường THPT Phạm Ngũ Lão. Kết quả nghiên cứu cho thấy truy cập internet và chơi game là hai hoạt động được học sinh ưa thích nhất sử dụng trên ĐTDĐ. Trong đó, mạng xã hội và xem video chiếm thời gian sử dụng nhiều nhất khi học sinh sử dụng internet. |
1. Chu Thị Kim Loan |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Chu Thị Kim Loan |
16 |
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội |
Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội. Thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên 210 người đã sử dụng dịch vụ thanh toán di động và chưa từng sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại một số điểm bán hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có nhân tố “Ý định sử dụng của người tiêu dùng” và “Mức độ bảo mật và sự tin tưởng đối với nhà cung cấp” ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán di động. Còn các nhân tố khác không được cảm nhận. |
1. Vũ Thị Hằng Nga |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hằng Nga, Nguyễn Thị Anh, Nguyễn Thị Dung |
17 |
Carbon dioxide emissions and implications for environmental policy: Evidence in Southeast Asia |
The article attempts to investigate impacts of determinants on per capita carbon dioxide (CO2) emissions in six developing countries in Southeast Asia between 1985 and 2014 using a panel dataset. We found that electric power per capita, energy use, and gross domestic product have positive influences on per capita CO2 emissions in Southeast Asia. However, population and renewable energy consumption negatively affect per capita CO2 emissions in this region. Our results also addressed that per capita CO2 emissions of Indonesia and Viet Nam are higher than that of other countries in the region. Lastly, policies are recommended to reduce CO2 emissions and protect the environment in Southeast Asia, including improvement of energy efficiency of countries in the region, implementation of the Project in Clean Energy Investments, reduction of fuel and CO2 emissions applied to light duty vehicles and high duty vehicles, exploitation of advantages in exporting greenhouse gas emissions, and cooperation among countries in the region in order to reduce emissions. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2019 |
Hồng Kông |
Journal of Asian Energy Studies |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Anh Tru Nguyen |
18 |
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng gạo tại các hộ gia đình Việt Nam |
Nghieân cöùu söû duïng boä soá lieäu Keát quaû khaûo saùt Ñieàu tra möùc soáng hoä gia ñình (VHLSS)
naêm 2014 cuûa Toång cuïc Thoáng keâ ñeå phaân tích söï aûnh höôûng cuûa caùc yeáu toá kinh teá, xaõ hoäi
ñeán tieâu duøng gaïo taïi caùc hoä gia ñình ôû Vieät Nam. Phöông phaùp kieåm ñònh T-test vaø phaân
tích phöông sai ANOVA keát hôïp vôùi moâ hình Tobit ñeå goùp phaàn xaùc ñònh moâ hình tieâu duøng
gaïo taïi caùc hoä. Keát quaû nghieân cöùu cho thaáy, söï thay ñoåi cuûa caùc yeáu toá ñaëc ñieåm cuûa hoä gia
ñình, nhö: thu nhaäp, ñaëc ñieåm cuûa chuû hoä, nôi ôû… ñaõ daãn ñeán söï thay ñoåi trong tieâu duøng cuûa
ngöôøi Vieät Nam. Ñaëc bieät, caùc yeáu toá xaõ hoäi, nhaân khaåu hoïc aûnh höôûng tôùi vieäc tieâu duøng gaïo
laø nhöõng chæ soá raát quan troïng nhaèm goùp phaàn döï baùo vieäc tieâu duøng gaïo trong töông lai cuûa
ngöôøi Vieät.
Töø khoaù: hoä gia ñình, moâ hình Tobit, tieâu duøng gaïo |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đặng Thị Kim Hoa |
2019 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
|
19 |
Dynamics of Farming Systems under the Context of Coastal Zone Development: The Case of Xuan Thuy National Park, Vietnam |
The study was conducted in Xuan Thuy National Park to provide a comparative assessment of different farming systems under the context of the coastal zone development of Vietnam. Based on a sample of 234 farmers in this area, SCP (Structure–Conduct–Performance) analysis revealed three farming systems: integrated aquaculture–mangrove (IAM), intensive shrimp (ISH), and rice-based (RB) farming. The evaluation of farm performance among the systems indicated that ISH incurred the highest values of variable cost and sustainable family income. Meanwhile, IAM obtained the lowest production cost due to the availability of allocated natural resources. The imbalance of applying synthesized fertilizers and an overdependence on nitro-based fertilizers were reported in the case of RB systems. In comparison with the other coastal areas of Vietnam, these farming systems achieved a lower level of production efficiency. It is urgent for policy makers to take action to promote sustainable farming practices in accordance with the stringent enforcement of environmental standards to reduce potential impacts and strengthen the coexistence of systems. Additionally, the purpose of securing rural livelihood under coastal development is aligned with the recommended solutions for economic improvement in this study |
1. Trần Hữu Cường |
2019 |
Bzazil |
Agriculture |
Scopus. 2.04 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Nguyễn Thị Trang Nhung
Trần Hữu Cường
Hồ Thị Minh Hợp
Philippe BURNY
Philippe LEBAILLY |
20 |
Impacts of Credit Access on Agricultural Production and Rural Household’s Welfares in Northern Mountains of Vietnam |
There is a great consensus on the positive impact of credit access on farmers' incomes and consumption, however, its effect on income inequality among different population segments is still a controversial issue. The paper aims to examine these concerns through using the mixed data collected from the sample of 193 households surveyed (demand-side) and in-depth interviewees with the key credit providers (supply-side) in Lao Cai, the sixth poorest province in Vietnam. At the grass root level, it is evident that better credit access not only significantly positive influences on the effectiveness of agricultural production, but also is the driving force for better structural transition within cultivation versus livestock. Besides this, it enhances both on-farm and off-farm income as well as the well-being of rural households. At the community-impact level, surprisingly, the financial development without agriculture-related supports causes to the negative effect on the distribution of agricultural outcomes and prolongs the inequality in the locality. In addition, an alarm regarding latent social issues has been generating from the preferential credit screen under the community-based lending method. Finally, policy implications are discussed to enhance the effectiveness and outreach of credit in the locality. |
1. Trần Hữu Cường |
2019 |
Canada |
Asian Social Science |
H-Index 45 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Bùi Thị Lâm
Trần Hữu Cường
Hồ Thị Minh Hợp
Philippe Burny
Thomas Dogot
Philippe Lebailly |
21 |
FACTORS AFFECTING THE TECHNICAL EFFICIENCY OF COFFEE PRODUCERS - CASE STUDY IN DAK LAK PROVINCE, VIETNAM |
This research analyzed the technical efficiency (TE) of coffee producers and figured out the
potential for improvement. The survey was selected 92 coffee producers in Dak Lak province,
Vietnam in 2019. The Stochastic Production Frontier (SPF) was applied to estimate TE. The
results show that mean TE was 72.88%, indicated that coffee producers are technical
inefficiency. Fertilizer and labor have positive significant impact on TE; meanwhile tree age
and tree density have negative impact on TE. The analysis also reveals that the diversification
and access to credit are the major socioeconomic variables influencing the producers’ TE.
Finally, the findings prove that government could play important role to improve TE in the
study site |
1. Lê Hữu Ảnh 2. Nguyễn Thị Hương |
2019 |
Anh |
International Journal of Economics, Commerce and Management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyen Thi Huong
Faculty of Accounting and Business Management;
Vietnam National University of Agriculture, Vietnam
huongnt.vnua@gmail.com
Le Huu Anh
Faculty of Accounting and Business Management;
Vietnam National University of Agriculture, Vietnam |
22 |
Vận dụng mô hình xương cá Íshikawa phân tích mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả hoạt động doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. |
Bài viết sử dụng mô hình xương cá Ishikawa để phân tích ảnh hưởng
phong cách lãnh đạo (PCLĐ) đến kết quả hoạt động (KQHĐ) của doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn TP. Hà Nội. Từ kết quả đạt được
sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện PCLĐ và nâng cao KQHĐ
của các DN trên địa bàn Hà Nội, như: (1) Linh hoạt trong cách tiếp cận
lãnh đạo và PCLĐ; (2) Nâng cao năng lực lãnh đạo tại các DN; (3) Tiếp
cận công nghệ 4.0; (4) Nhà lãnh đạo tăng cường hợp tác quốc tế trong sản
xuất kinh doanh. |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí công thương |
ISSN 0866-7756 |
Tạp chí KH cấp Ngành |
NGUYỄN THỊ THU TRANG, ĐẶNG THỊ NHÀN |
23 |
Working Capacity of Managers in Small and Medium Enterprises: A Case Study in Bac Ninh Province of Vietnam |
This article researches the working capacity of managers in small and medium enterprises (SMEs) in a case study in Bac Ninh province of Vietnam, based on primary data collected from 120 managers and 120 employees in 60 small and medium enterprises in the study sites by standard questionnaires. The results showed that educational level of managers in SMEs in Bac Ninh province of Vietnam was still very low, managers with a suitable qualification of management was not high. The capacities of making business plans were mostly just acceptable. The human resource management capacity was not good, but the asset management capacity and monitoring capacity of managers was rather good. Employees were aware and believed in executive capacity of managers as they have been active and proactive in improving their management and business capacity and being able to acquire well, diligently and eagerly learn. Employees highly appreciated the moral qualities of managers. Some factors considered to affect the working capacity of managers were high age, low management experience, characteristics of managers. The research suggested that managers of SMEs had better improve their managerial knowledge, strengthen their managerial capacity. Training institutions could organize short training course and provide consultation support to SMEs managers. National and provincial government should create a playground for them to share and learn from good and successful managers. |
1. Bùi Thị Nga |
2019 |
Pakistan |
South Asian Research Journal of Business and Management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bùi Thị Nga, Nguyễn Duy Hải |
24 |
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra vốn ngân sách nhà nước cấp huyện |
Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, Thanh tra ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc phòng chống tham nhũng, thất thoát ngân sách Nhà nước. Từ thống kê và phân tích tình hình thực tế công tác thanh tra ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2018. Tác giả đã đề xuât một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra ngân sách Nhà nước cấp huyện tại Thái Bình nói riêng và các địa phương nói chung.
Từ khoá: Thanh tra, ngân sách Nhà nước, cấp huyện, hiệu quả công tác thanh tra. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2019 |
Việt Nam |
Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Nguyễn Ngọc Quang |
25 |
Applying the Heat map: Inherent risk assessment potential in auditing |
Phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro được xem là phương pháp kiểm toán tối ưu trong thời gian gần đây, giúp kiểm toán viên phân bổ hiệu quả nguồn lực kiểm toán trong phát hiện các gian lận và sai sót. Bản đồ nhiệt là công cụ hiệu quả trong đánh giá và phản ánh rui ro, đặc biệt trong môi trường công nghệ số, các dữ liệu, số lượng giao dịch lớn, blockchain ngày càng phát triển. Nghiên cứu này vận dụng mô hình bản đồ nhiệt để đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty XYZ. Các rủi ro tiềm tàng đã được nhận diện, phân loại và đánh giá. Sau đó chúng được phản ánh một cách trực quan, sinh động trên bản đồ nhiệt dạng 3x3 với ba vùng màu khác nhau. Các rủi ro được phản ánh ở góc trên cùng bên phải bản đồ nhiêt, vùng màu đỏ, trong khi đó, những rủi ro ở mức độ thấp xuất hiện ở vùng màu xanh góc bên trái dưới cùng. Dựa vào kết quả phản ánh rủi ro trên bản đồ nhiệt, kiểm toán viên sẽ đưa ra các quyết định phù hợp trong việc phân bổ nguồn lực kiểm toán, thiết kế các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán |
1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo 3. Vũ Thị Hải |
2019 |
Việt Nam |
Journal of Finance and Accounting |
|
Tạp chí KH cấp Trường |
Lại Phương Thảo
Ngụy Thu Hiền
Vũ Thị Hải
Bùi Thị Mai Linh |
26 |
Ảnh hưởng của phương pháp kế toán đến trình bày thông tin lợi ích cổ đông không kiểm soát trên báo cáo tài chính hợp nhất |
Bài báo tập trung vào đánh giá các quy định hiện hành của cơ quan Nhà nước về việc ghi nhận và trình bày chỉ tiêu lợi ích cổ đông kiểm soát trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết, công ty tập đoàn hiện nay. Từ đó đề xuất các biện pháp, thông tin mà nhà đầu tư cần quan tâm |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Vũ Thị Hải |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hải |
27 |
KIỂM TOÁN HIỆU QUẢ CỦA NHẬT BẢN: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM |
Bài viết xem xét quá trình thực hiện kiểm toán hiệu quả các chương trình, dự án thông qua một số trường hợp điển hình của kiểm toán nhà nước (KTNN) Nhật Bản, để thấy được cách thức thực hiện một cuộc kiểm toán hiệu quả, cũng như những tiêu chí cần được xem xét để đạt được mục tiêu kiểm toán. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích và đánh giá. Bài viết đã phân tích quy trình kiểm toán hiệu quả các chương trình, dự án do KTNN Nhật Bản thực hiện theo các bước cụ thể: (i) đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án; (ii) đánh giá tình hình sử dụng sản phẩm đầu ra của chương trình, dự án; (iii) đánh giá kết quả trực tiếp của chương trình, dự án; và (iv) đánh giá khả năng thích ứng của chương trình, dự án đối với môi trường. Qua đó, các tác giả đề xuất một số bài học kinh nghiệm giúp KTNN Việt Nam có thể vận dụng kiểm toán hiệu quả của Nhật Bản vào kiểm toán chuyên đề nói chung và kiểm toán Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới nói riêng. |
1. Lại Phương Thảo 2. Đỗ Quang Giám |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lại Phương Thảo, Đỗ Quang Giám |
28 |
Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
Để làm rõ yếu tố ảnh hưởng tới quyết định vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu đã thực hiện điều tra 255 sinh viên và cựu sinh viên của Học viện có vay và không vay vốn ưu đãi trong giai đoạn 2014-2017. Kết quả cho thấy giới tính, việc làm thêm và chi phí bình quân hàng tháng là những yếu tố ảnh hưởng tới quyết định vay vốn của sinh viên Học viện. Kiểm định T đã chỉ ra rằng sinh viên vay vốn có kết quả học tập tốt hơn sinh viên không vay vốn 0,17 điểm bình quân. Đặc biệt, nghiên cứu đã chỉ ra giới tính, khoa và số lần vay vốn là những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên Học viện, trong khi mức vốn vay bình quân không có ý nghĩa thống kê do không có sự khác biệt lớn về lượng tiền được vay trong một lần vay. Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích, ba (3) đề xuất cơ bản đã được đưa ra: (1) Thực hiện mức cho vay lũy tiến theo kết quả học tập; (2) Mở rộng đối tượng cho vay; (3) Tiếp tục nâng mức vay tối đa hàng năm. |
1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Vũ Ngọc Huyên |
2019 |
Việt Nam |
Khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Vũ Ngọc Huyên
Trịnh Quang Thoại |
29 |
The relationship between economic growth, foreign direct investment and unemployment in Central Asia: A vector autoregressive model approach |
The article investigates the relationship between economic growth, foreign direct investment and unemployment in five Central Asian countries between 1997 and 2016. We found that GDP has a positive relationship with FDI and this implies that the growth of GDP in Central Asian countries has attracted more FDI inflows. However, GDP negatively affects FDI in lag 4 and this reflects the fact that the growth of GDP in this region depends on other variables rather than FDI. Moreover, this result also suggests that the use of FDI to boost economic growth of Central Asian countries is ineffective. Results also indicate that FDI has a negative influence on unemployment and this implies that an increase of FDI can contribute to reducing the unemployment rate in Central Asia. We also found that GDP and unemployment do not cause other variables, while FDI causes other variables. Lastly, results indicate that there is a co-integration among variables. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2019 |
Ba Lan |
Journal of Contemporary Economic and Business Issues |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
30 |
The relationship between trade openness, economic growth, exchange rate and tariff rate: Evidence from Northeast Asia |
Thearticleaimstoinvestigatetherelationshipbetweentradeopenness,economicgrowth, exchangerateandtariffrateinthreeNortheastAsiancountriesbetween1998and2017usinga vectorautoregressivemodel.WefoundthatGDPgrowthratehasapositiverelationshipwith tradeopenness.TariffratepositivelyaffectsbothGDPgrowthrateandexchangerate. However,tradeopennesshasanegativeeffectonexchangerate.Wealsofoundthatthereisa directionalrelationshiprunningfromtradeopennesstoGDPgrowthrateandexchangerate; andfromexchangeratetotradeopennessandtariffrate.Thereisalongrunrelationshipamong variables.Lastly,policiesarerecommendedtoaccelerateeconomicgrowthandtradeopenness inNortheastAsia. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2019 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
Journal of Management and Economic Studies |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
31 |
The relationship between financial development, economic growth, and inflation: Evidence from Southeast Asia |
This study examines the relationship between financial development, economic growth, and inflation five developing Southeast Asian countries between 1997 and 2016 using a vector autoregressive model. The results revealed that: inflation positively affected money supply and stock market capitalization, but GDP per capita growth rate negatively; GDP per capita growth rate was positively correlated with domestic credit to the private sector; money supply positively affected stock market capitalization and inflation; domestic credit to the private sector exerted a positive influence on GDP per capita growth rate, but negative on inflation; and stock market capitalization was negatively related to inflation. Further, a directional relationship runs from GDP per capita to inflation, from inflation to money supply, and from inflation to domestic credit to the private sector. Policies are recommended to promote economic growth, reduce inflation, and achieve sustainable development in Southeast Asia. First, inflation should be carefully controlled as it causes a decline in the GDP per capita growth rate. Second, GDP per capita growth rate should be promoted owing to its positively effect on domestic credit to the private sector, which has been an important catalyst for economic growth in Southeast Asia over recent decades. Finally, domestic credit to the private sector and stock market capitalization should be fostered because of their contribution to reducing inflation and increasing the GDP per capita growth rate. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2019 |
Mỹ |
International Journal of Business, Economics and Management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
32 |
Examining the relationships between energy use, fossil fuel consumption, carbon dioxide emissions, and economic growth in Southeast Asia |
This article examines the relationships between energy use, fossil fuel consumption, CO2 emissions, and economic growth in three developing countries in Southeast Asia between 1988 and 2017. We found that the GDP per capita positively affects per capita CO2 emissions, and that it has a positive relationship with per capita energy use. Additionally, we found that GDP per capita is negatively affected by fossil fuel consumption, whereas it is positively affected by per capita CO2 emissions. Moreover, results show directional relationships running from per capita CO2 emissions to GDP per capita, from GDP per capita to per capita energy use, from GDP per capita to fossil fuel consumption, and from GDP per capita to per capita CO2 emissions. We found cointegration among the variables at the 1% critical value and two levels of cointegration among variables at the 5% critical value. Finally, we recommend policies to boost economic growth, reduce CO2 emissions, and achieve sustainable development in Southeast Asia. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2019 |
Hồng Kông |
Journal of Asian Energy Studies |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
33 |
The relationship between education, economic growth and unemployment: Evidence in Eastern Europe |
The article attempts to examine the causal relationship between government expenditure on education, tertiary enrolment, economic growth and unemployment of six emerging countries in Eastern Europe between 1998 and 2017 using a vector autoregressive model. We found that government expenditure on education has positive relationships with tertiary enrolment and GDP per capita. The increase of tertiary enrolment contributes to reducing unemployment rate. However, the proportion of tertiary enrolment should be effectively controlled and managed because this generates reduction of government expenditure on education and GDP in Eastern Europe. Economic growth negatively affects government expenditure on education. However, there is no co-integration among variables in the long run. Lastly, policies are recommended to achieve a sustainable development in Eastern Europe. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2019 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
European Journal of Educational and Social Sciences |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
34 |
The relationship between economic growth, energy consumption and carbon dioxide emissions: Evidence from Central Asia |
This article aims to explore the relationship between economic growth, energy consumption and CO2 emissions of five Central Asian countries between 1998 and 2017. We found that per capita energy consumption has a positive relationship with per capita GDP, while per capita CO2 emissions negatively affect per capita GDP in Central Asia. Further, per capita GDP has a negative impact on per capita energy consumption in the region. Results reflect that the economic growth of Central Asian countries still heavily depends upon energy consumption. However, CO2 emissions in this region should be reduced because it has been defined as a determinant leading to a decrease in economic growth. In the short run, we also found that there is a directional relationship running from per capita GDP to per capita energy consumption and per capita CO2 emissions; and from per capita energy consumption to per capita GDP. Results show that there is a co-integration among variables in the long run. Finally, policies are recommended to enhance economic growth and achieve sustainable development in Central Asia. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2019 |
Nga |
Eurasian Journal of Business and Economics |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
35 |
Does contract farming enhance income of farmers? Evidence in tea production of Vietnam |
Purpose: The theme of effects of contract farming on income of farmers has been strongly debated by scholars in recent years, especially in developing countries. This article attempts to investigate the influence of contract farming on the income of farmers in tea production in Phu Tho province of Vietnam.
Research Method: Primary data for the study is gathered by a cross-sectional survey on 358 tea farmers in five districts of Phu Tho province between March and June 2016. Propensity score matching is employed to assess effects of contract participation on income of tea farmers in Phu Tho province, Vietnam.
Findings: Our results suggest that contract farming can have a minor positive impact on farmers’ incomes. The average income of contracted farmers is found to be higher than that of their counterparts by about US$720 per year. Due to this small difference of income, contract farming plays an important role in procuring leaf tea, stabilising prices of leaf tea and generating employment rather than enhancing income for tea farmers.
Originality/value: The research contributes to the empirical work by providing an evidence on influences of contract farming on income of tea farmers as well as re-examining the importance of contract farming to improving livelihood of tea farmers in Phu Tho province, Vietnam. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2020 |
Pakistan |
The Journal of Agricultural Sciences - Sri Lanka |
|
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Nguyễn Anh Trụ |
36 |
The relationship between economic growth, oil production, energy consumption and carbon dioxide emissions: Evidence from selected OPEC countries |
The article aims to investigate the relationship between economic growth, oil production, energy consumption and CO2 emissions in five OPEC countries for the last four decades (1978–2017). We found that per capita energy consumption has a negative relationship with per capita GDP while per capita CO2 emissions positively affect per capita GDP. Per capita GDP negatively affects oil production, but per capita energy consumption has a positive relationship with oil production. Further, per capita CO2 emissions have a positive relationship with oil production. Per capita energy consumption negatively influences per capita CO2 emissions. We also found that there is a directional relationship running from per capita GDP to oil production, per capita energy consumption and per capita CO2 emissions and from per capita CO2 emissions to per capita energy consumption. The Johansen co-integration test shows that there is a long run relationship among variables. Our finding supports the conservation hypothesis that means the growth of GDP in these countries is found as a result of increasing energy consumption. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2020 |
Ba Lan |
Journal of Contemporary Economic and Business Issues |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
37 |
Assessment of Cau river water quality assessment using a combination of water quality and pollution indices |
This research aims at using a combined water quality index (WQI) and pollution index (PI) to assess and characterize river water quality of Cau River which is one of the longest rivers in the north of Vietnam. Five different water quality and water pollution indices were used including the Water Quality Index (WQI), Comprehensive Pollution Index (CPI), Organic Pollution Index (OPI), Eutrophication Index (EI), and Trace Metal Pollution Index (TPI). The combined water pollution indices show more serious pollution towards the river downstream. In particular, CPI and OPI reveal a high risk of eutrophication. Cluster analysis was applied to classify water monitoring points into different quality groups in order to provide a better understanding of the water status in the river. This study indicates that a combined water quality analysis could be an option for decision making water use purposes while its single index shows the current situation of water quality. |
1. Nguyễn Hải Núi 2. Cao Trường Sơn 3. Nguyễn Thanh Lâm 4. Võ Hữu Công 5. Nguyễn Thị Hương Giang (MT) |
2020 |
Anh |
Journal of Water Supply: Research and Technology—AQUA |
1.161 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Cao Truong Son, Nguyen Thị Huong Giang, Trieu Phuong Thao,
Nguyen Hai Nui, Nguyen Thanh Lam and Vo Huu Cong |
38 |
ECONOMICS ANALYSIS OF DIFFERENT AQUACULTURE SYSTEMS IN COASTAL BUFFER ZONES OF PROTECTED AREAS: A CASE STUDY IN XUAN THUY NATIONAL PARK, VIETNAM |
The paper aims to achieve two goals. First, it highlights the differences of aquaculture systems in the buffer zones of Xuan Thuy national park, Vietnam. Second, it serves as an assessment of the economic performance and factors that influence net returns of the systems. A formal survey was used to collect relevant data from 138 farmers in intensive shrimp (ISH) and integrated aquaculture-mangrove (IAM) farming systems. Results demonstrated that ISH produced a total 1,017 million Vietnam Dong (mil.VND) value of output per hectare annually which was more than 32.99 mil. VND from IAM. ISH carried a much higher cost of production (695.39 million VND/ha/year) than IAM (13.29 million VND), and ISH obtained relative higher net returns (321.17 million VND) than IAM (19.70 million VND). Ordinal least square (OLS) regression was used to assess relationships between social-economic-environmental factors on the net returns. Maintaining more forestry coverage and reduce the negative effects of polluted water from surrounding rivers are important to achieve greater income of IAM production. Meanwhile, stimulating formal and informal knowledge together with increasing farmers' power in bargaining prices simultaneously reducing negative effects of polluted water, disease occurrence and production costscan help to improve the net returns of ISH production. The expanded analysis is necessary to render value contributions to ensure farmers receive a higher level of economic returns while conserving the natural ecosystem for the protected areas. |
1. Trần Hữu Cường |
2020 |
Mỹ |
Ecology, Environment and Conservation |
SCOPUS H index 11 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Tran Huu Cuong
Nguyen Thi Trang Nhung
Philippe Burney
Ho Thi Minh Hop
Thomas Dogot
Philippe Lebailly |
39 |
Manure management and pollution levels of contract and non-contract livestock farming in Vietnam |
In analyzing contract farming of livestock production, many studies have focused on the economic aspect. This paper offers the environmental issue by investigating manure management and pollution levels of contract farming (CF) and non-contract farming (NCF) livestock producers in Vietnam. By surveying 270 pig farms and applying logit model, we found that commercial pigpen type of CF reduces the probability of manure separation, while larger garden area and knowledge of composting increase it. By analyzing the wastewater samples collected from 59 farms and employing nearest neighbor matching technique, this paper indicated that CF reduces the pollutants' concentrations in effluents. Using OLS regression models, we found out that manure separation contributes to a reduction in nutrient matters, while biogas plant or combination of biogas plant and stabilization ponds helps to diminish organic matters. The study results suggest that the government should regulate the minimum required land area for installation of the combined manure treatment plants (MTPs). Additionally, to recycle manure and improve nutrient matters in effluent, advanced technologies for separating solid manure are extremely necessary for CF producers. Furthermore, we recommend the government to build mechanisms to compel agribusiness firms engaging in their liability for the environmental side effects caused by their CF producers. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) 2. Cao Trường Sơn |
2020 |
Việt Nam |
Science of The Total Environment |
5.589 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Le Thi Thu Huong
Yoshifumi Takahashi
Hisako Nomurac
Cao Truong Son
Takeru Kusudo
MitsuyasuYabe |
40 |
Factors affecting the use of mobile payment service at sales points: A case study in Long Bien district, Hanoi, Vietnam |
This study aims to analyze the factors affecting the use of mobile payment service at sales points in a case study in Long Bien district, Hanoi city of Vietnam. The survey was conducted at chosen sales points in three biggest trade centers in Long Bien district, including Aeon Mall Long Bien trade center, Savico MegaMall Long Bien trade center, and Vincom Plaza Long Bien trade center. Totally 210 people, aged from 18 to 60 years old, including those who have used mobile payment services and have never used mobile payment service, were randomly interviewed. Then, SPSS software 20.0 was used to process data, using Cronbach’s Alpha reliability coefficient, and EFA discovery factor analysis. Results showed that from the EFA discovery factor analysis, there were four influencing factors to the use of mobile payment service at sales points, including: (1) consumer intentions; (2) security level and trust for suppliers; (3) convenience in use and (4) awareness of supplier reputation and risk assessment. However, analysis results of regression models show that only the first (consumer intentions) and the second factor (security level and trust for suppliers) affect the use of mobile payment services. The study proposed some suggestions to improve the use of mobile payment service at sales points by raising awareness and trust of users; improving the reputation of suppliers and enhancing convenience, minimizing risks for consumers when using mobile payment services. |
1. Vũ Thị Hằng Nga 2. Trần Hữu Cường 3. Bùi Thị Nga |
2020 |
Thụy Điển |
Greener Journal of Business and Management Studies |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Vũ Thị Hằng Nga, Trần Hữu Cường, Bùi Thị Nga |
41 |
Thương mại điện tử B2C: Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam |
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và xu hướng mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, thương mại điện tử B2C ở Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển. Tuy nhiên, song hành với cơ hội là những thách thức đặt ra với các doanh nghiệp Việt Nam. Bài viết nhằm khái quát thực trạng thương mại điện tử B2C, cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện mô hình kinh doanh này |
1. Chu Thị Kim Loan |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Hùng Anh, Đặng Thị Kim Hoa và Nguyễn Thị Kim Oanh |
42 |
The relationship between tourism and economic growth: Evidence from Oceania |
The article aims to examine the relationship between tourism and economic growth in four Oceanian countries between 1998 and 2017 using a VAR model. Results showed that international tourism receipts have a positive relationship with international tourism arrivals. Further, international tourism arrivals positively affect GDP growth rate, but international tourism receipts have a negative influence on GDP growth rate. These imply that economic growth of four Oceanian countries depends on the quantity of international tourists rather than expenditures of international visitors in domestic markets. In the short run, there is a directional relationship running from international tourism arrivals to international tourism receipts; from GDP growth rate to tourism arrivals; and from GDP growth rate to tourism receipts. In the long run, there is a relationship among variables at the 1% critical value and the 5% critical value. Lastly, we recommend that the tourism sector in the region should be improved to exploit expenditures of international tourists. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2020 |
Mỹ |
Journal of Tourism Management Research |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
43 |
Input Factors Affecting of Orange Production in Tuyen Quang Province, Vietnam |
Orange production in Tuyen Quang province contributed as one of the largest and most productive for the whole national yield in Viet Nam orange production. This study focused on input factors that impact the orange production in Tuyen Quang and econometric modeling of this production for further assessment. Results in this study show that three main inputs impact on orange production, including fertilizer cost, pesticides cost, and hired labor cost. Econometric models were built which were suitable for the studied population. |
1. Bùi Thị Nga |
2019 |
Canada |
Asian Social Science |
H-index (2018): 45 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Thu Trang Tran Nguyen, Thi Minh Hop Ho, Thi Nga Bui & Philippe Lebailly |
44 |
TÀI CHÍNH CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP: LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ KHUYẾN NGHỊ |
Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị là xu hướng tất yếu của nông nghiệp thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều rào cản cho phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp, trong đó tài chính chuỗi giá trị nông nghiệp là một trong những giải pháp chủ yếu được đề cập tới. Bài viết này tập trung phân tích vai trò, hình thức và việc áp dụng các hình thức tài chính chuỗi giá trị trong các mô hình chuỗi giá trị nông nghiệp cũng như phản ánh thực trạng tài chính chuỗi giá trị nông nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tài chính chuỗi giá trị nông nghiệp ở Việt Nam như hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay chuỗi giá trị; đẩy mạnh công nghệ tài chính số, mở rộng mạng lưới giao dịch; đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể; đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng nông sản, xây dựng chế tài xử lý việc phá vỡ hợp đồng |
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thanh Hảo 3. Vũ Ngọc Huyên |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Thanh Hảo, Bùi Thị Nga, Vũ Ngọc Huyên |
45 |
QUY TRÌNH LẬP VÀ DUYỆT DỰ TOÁN CÁC CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN |
QUY TRÌNH LẬP VÀ DUYỆT DỰ TOÁN CÁC CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN |
1. Nguyễn Thị Hải Bình 2. Phan Lê Trang |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí kế toán kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Hải Bình
Phan Lê Trang |
46 |
Giải pháp hoàn thiện quy trình lập và duyệt dự toán các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên |
Quy trình lập và duyệt dự toán các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên |
1. Nguyễn Thị Hải Bình 2. Phan Lê Trang |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Hải Bình, Phan Lê Trang |
47 |
Labor intensity and Farm performance. Evidence from the Coffee Cultivation in Vietnam |
In developing countries, a large number of labors is considered as one of the factor contributing to economy development. However, there is a question is how these abundant labor resources can be lay on the best productive use, especially in agriculture field which has been seen as a high level of labor intensive industry. The paper is going to investigate how labor intensity affects farm performance with a case study of coffee cultivation in Vietnam. By using OLS (ordinary least square) method to estimate parameters in the model, the result reveals that labor intensive has a significant positive impact on farm performance measured by Total Net Income and Net Income per Worker of each household. |
1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Lê Hữu Ảnh |
2020 |
Anh |
International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bùi Thị Hồng Nhung - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Lê Hữu Ảnh - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
48 |
Efficiency Analysis of the Progress of Orange Farms in Tuyen Quang Province, Vietnam towards Sustainable Development |
Nowadays, Vietnam is known as a developing country with a fast-growing economy. Agriculture is the main traditional sector which plays an important role in Vietnamese economic growth and development. Improving the efficiency of agricultural production towards sustainable development is one of the country’s national economic development goals. This study aims to measure the efficiency of the orange farms which have created jobs and improved living standards for people in Tuyen Quang province, Vietnam. A comprehensive literature review, key informant interviews, and a structured questionnaire were applied in this research for data collection. The data envelopment analysis (DEA) model was applied to evaluate the technical, allocative, cost, and scale efficiencies. The main results of this analysis show that the orange farms have high scores for technical and scale efficiencies. On the other hand, the research reveals low levels of cost and allocative efficiencies. This is in line with the fact that though the farms’ owners have extensive experience in orange cultivation and receive periodic technical training, they still have low levels of education and a lack of economic management expertise. The study results also propose optimal input allocation for the orange farmers. The research could provide crucial information to farms’ owners, the local government, and agricultural planners for formulating effective strategies to improve agricultural sustainability. |
1. Bùi Thị Nga |
2020 |
Thụy Sỹ |
Sustainability |
IF=2.592, H=53 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Thu Trang Tran Nguyen,Hai Ha Le,Thi Minh Hop Ho, Thomas Dogot, Philippe Burny,Thi Nga Bui and Philippe Lebailly |
49 |
Quản trị rủi ro và đối phó rủi ro trước nguy cơ dịch bệnh tại các nông hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Bình |
Chăn nuôi lợn là một trong những ngành quan trọng của nông nghiệp tỉnh Thái Bình, góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân nông thôn. Tuy nhiên, đây cũng là ngành thường xuyên phải đối mặt với rủi ro, đặc biệt là nguy cơ rủi ro dịch bệnh. Dựa trên điều tra phỏng vấn 340 hộ chăn nuôi trên địa bàn 3 huyện Đông Hưng, Thái Thụy và Kiến Xương, nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng quản trị rủi ro của các nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nguy cơ chủ yếu ảnh hưởng tới nguy cơ xảy ra dịch bệnh bao gồm: chất lượng giống, thức ăn chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại và chất lượng dịch vụ thú y. |
1. Lê Thanh Hà 2. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 3. Đoàn Thị Ngọc Thúy |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đoàn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Thu Trang, Lê Thanh Hà |
50 |
The relationship between food production, agricultural land, rice production, and rice price: An empirical study on Thailand and Viet Nam |
Food security has been considered as one of priorities in the development of socioeconomics of Southeast Asian countries. The article aims to examine the causal relationship between food production, agricultural land, rice production and rice price in Thailand and Viet Nam between 1988 and 2017. We found that agricultural land positively affects food production index. We also found that paddy rice production has a positive relationship with food production index. Results showed that there are directional relationships running from food production index to agricultural land and paddy rice production; from agricultural land to paddy rice production; from paddy rice production to food production index; and from rice price to agricultural land. Further, there is a co-integration among variables in the long run. Lastly, policies are recommended to ensure food security and achieve a sustainable development in Thailand and Viet Nam. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2020 |
Mỹ |
International Journal of Sustainable Agricultural Research |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Anh Trụ |
51 |
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Kinh Bắc |
Huy động vốn là một trong các nội dung trọng tâm của hoạt động kinh doanh trong các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh Kinh Bắc trong những năm qua hoạt động huy động vốn đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do quy mô chi nhánh còn nhỏ và phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trên địa bàn nên việc huy động vốn tại đây còn gặp một số hạn chế, khó khăn. Điển hình như: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa ổn định, cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn chưa thực sự hợp lý, một số nguồn vốn biến động bất thường,… gây khó khăn cho chi nhánh trong quản lý thanh toán. Bài viết đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Chi nhánh thông qua quy mô, cơ cấu, mối quan hệ với kết quả sử dụng vốn, từ đó đưa ra ba nhóm giải pháp góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại Chi nhánh đó là (i) Tăng vốn chủ sở hữu; (ii) Mở rộng các kênh phân phối; (iii) Phát triển nguồn nhân lực. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Nguyễn Thị Thùy Dung 3. Trần Quang Trung 4. Hoàng Sĩ Thính |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Quang Giám, Nguyễn Thị Thùy Dung, Trần Quang Trung, Hoàng Sỹ Thính
(Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam) |
52 |
Cơ hội và thách thức cho chè hữu cơ: nghiên cứu trường hợp các hộ nông dân vùng núi phía Bắc Việt Nam |
Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ nói chung và chè hữu cơ nói riêng đã và đang được người triêu dùng trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, canh tác chè hữu cơ của các hộ trồng chè còn gặp nhiều khó khăn thách thức. Nghiên cứu này nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức trong việc canh tác chè hữu cơ của các hộ nông dân ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Ngoài ra nghiên cứu này cùng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển từ canh tác chè thường sang canh tác chè hữu cơ của các hộ nông dân. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng diện tích chè hữu cơ trong thời gian tới. |
1. Trần Thị Thu Hương 2. Đỗ Trường Lâm |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thu Hương
Đỗ Trường Lâm |
53 |
Tổng quan tình hình thương mại điện tử Việt Nam |
Việt Nam được xem như một ngôi sao đang lên trong bản đồ thương mại điện tử Đông Nam Á. |
1. Nguyễn Thái Tùng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Nguyễn Trọng Tuynh |
2020 |
Việt Nam |
Asia - Pacifi Economic Review |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thái Tùng
Nguyễn Trọng Tuynh
Đoàn Thị Thu Hà
Trần Nguyễn Thị Yến |
54 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại n BIDV chi nhánh Gia Lâm |
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nợ xấu, mất vốn lớn với các ngân hàng do đối tượng khách hàng đông đảo, đa dạng về ngành nghề. Kiểm soát tốt hoạt động cho vay sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trong quá trình thẩm định, cho vay, và thu hồi nợ. Từ phân tích tình hình thực tế công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Gia Lâm giai đoạn 2016-2018, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Lê Thị Thanh Hảo |
2020 |
Việt Nam |
Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Lế Thị Thanh Hảo
Nguyễn Xuân Quyền |
55 |
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Sở lao động Thương binh và xã hội tỉnh Thái Bình |
Việc vận dụng các thông tư, chế độ kế toán mới trong các đơn vị hành chính sự nghiệp còn phụ thuộc vào đặc thù của mỗi đơn vị, nguồn nhân lực kế toán và một số đặc điểm khác. Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội tỉnh Thái Bình là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dậy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. Sau hơn 2 năm áp dụng TT 107/2017/TT-BTC, bên cạnh những kết quả đạt được còn còn gặp phải nhiều vướng mắc. |
1. Trần Nguyễn Thị Yến 2. Vũ Ngọc Huyên |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Nguyễn Thị Yến
Vũ Ngọc Huyên |
56 |
Phân tích một số chỉ tiêu trình bày trên báo cáo kế toán của hợp tác xã nông nghiệp thuộc lĩnh vực trồng trọt |
HTX nông nghiệp đã và đang đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội của các địa phương. Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX cần được trình bày đầy đủ và chính xác trong các báo cáo kế toán để truyền tải thông tin tổng hợp về hoạt động của HTX tới các đối tượng trong và ngoài HTX, thu hút sự quan tâm hơn của các nhà đầu tư vào khu vực HTX. |
1. Lê Thị Minh Châu |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán - Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Minh Châu |
57 |
Change in Climate and Socio-Economics Damages due to Natural Disasters: A case of Vietnam |
This article researches the changes in climate in Vietnam and its socio-economics damages, based on data from Vietnam General Statistics Offices and recorded data from Vietnam Disaster Management Authority through the last two decades. The results showed that, In Vietnam, the rainfall, the sunshine, the air temperature varies greatly over the years and tends to increase in recent years while the average air humidity has a slow downward trend. The highest and lowest water levels measured at the monitoring stations on the two largest rivers of Vietnam showed a large variation, with a significant decrease in the flowing water level. Contrary to the declining trend of river water level, the mean sea-level tends to increase slightly over the years. Change in climate is causing many negative impacts on this region such as droughts, landslides, erosion, storms, floods, etc. The economic losses caused by natural disasters in Vietnam in recent years showed a quite clear increasing trend and greatly and negatively affect the development of the country's economic sectors. Among the sectors damaged by
natural disasters, agriculture suffered the most, and the level of damage tended to increase over the years. Besides, natural disasters have caused many social losses in Vietnam, including human death, missing, and injured people; education, health, transportation damage and impact on other aspects of life. |
1. Bùi Thị Nga |
2020 |
Thụy Sỹ |
Greener Journal of Environmental Management and Public Safety |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bui Thi Nga |
58 |
TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN |
Xuất khẩu rau quả được coi là một trong những ngành hàng triển vọng của Việt Nam và đang đạt được những thành công trên một số thị trường khó tính như Nhật Bản trong những năm gần đây. Bài viết này đánh giá thực trạng và tiềm năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, trên cơ sở sử dụng số liệu thứ cấp của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) và Tổng cục Hải quan Việt Nam. Kết quả cho thấy mặc dù thị phần xuất khẩu rau quả của Việt Nam tại thị trường nhập khẩu Nhật Bản mới chiếm tỷ trọng khoảng 1,2% song đã gia tăng đều đặn trong những năm qua, với ưu thế các sản phẩm từ vùng nhiệt đới. Phân tích chỉ số đánh giá cạnh tranh hiện hữu (RCA) trong những năm qua cho thấy xuất khẩu rau quả của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu rau quả của Việt Nam bao gồm nhu cầu thị trường gia tăng, cạnh tranh từ các nước xuất khẩu, các hiệp định thương mại tự do, vấn đề chất lượng sản phẩm và sự phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, tổn thất sau thu hoạch và chi phí logistics cao. Trên cơ sở đó, một số giải pháp được đề xuất nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau sang thị trường Nhất Bản thời gian tới .
Từ khóa: Rau quả, xuất khẩu, Nhật Bản, Việt Nam. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Trần Đình Thao |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Đinh Cao Khuê
Trần Đình Thao
Nguyễn Thị Thuỷ |
59 |
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nhằm nâng cao năng lực quốc gia về Logistics của Việt Nam |
Năng lực quốc gia về Logistics (LPI) của Việt Nam đã có sự thăng tiến vượt bậc trong thời gian qua và góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Sự tăng trưởng chỉ số LPI của Việt Nam có sự đóng góp rất lớn từ sự phát triển của hạ tầng cơ sở tất cả các khía cạnh như đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không, và đường thủy nội địa. Tuy nhiên, sự phát triển đó còn thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự kết nối đa phương thức giữa các nhóm cơ sở hạ tầng. Để giải quyết vấn đề này, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp đối với từng nhóm hạ tầng và đảm bảo sự thống nhất, hài hòa trong sự kết nối đa phương thức. |
1. Nguyễn Hải Núi 2. Nguyễn Quốc Chỉnh 3. Đỗ Văn Viện 4. Nguyễn Công Tiệp |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Hải Núi, Đỗ Văn Viện, Nguyễn Quốc Chỉnh, Nguyễn Công Tiệp |
60 |
How to innovate the quality of intangible assets accounting in Vietnam? |
The international economy has transformed from an industrial base to a knowledge base with an increase in the services sector. Hence, intangible assets have become more important to enterprises and their owners. In addition, intangible assets form a large part of business value: 53% globally and 26% in Vietnam. This study summarizes the accounting regulations for intangible assets in Vietnam and provides a solution to innovate quality. The Vietnamese Ministry of Finance issued Vietnamese Accounting Standard (VAS) No. 04 for intangible assets in 2001, following the first version of International Accounting Standard (IAS) No. 38 for intangible assets, enacted in 1998. After 17 years, the content of VAS 04 has been neither updated nor amended. This study shows that, at initial recognition, the value of intangible assets is recorded at cost. After initial recognition, only a cost model without impairment loss is chosen to record the value of intangible assets. Particularly, indefinite intangible assets are not amortized and are not impaired annually. This study also briefly describes accounting systems in Japan, Germany, and China. Notably, the accounting systems of these countries have high harmonization and convergence with IASs and International Financial Reporting Standards. Moreover, this study analyzes the experiences of these countries on intangible assets accounting, which will provide a path to innovation for intangible asset accounting in Vietnam. First, a cost model should include accumulated impairment. Furthermore, reversal impairment losses are prohibited for intangible assets. Second, indefinite intangible assets should be impaired annually by comparing its recoverable amount with its carrying amount. The last point is that VAS 04 should be updated in accordance with the latest version of IAS 38 and the conditions of Vietnamese economy. |
1. Trần Thị Thương |
2019 |
Nhật Bản |
The Japan Society for Social Science of Accounting |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Tran Thi Thuong |
61 |
Intangible Assets Accounting Practices in Vietnamese Enterprises |
The international economy has transformed from an industrial base to a knowledge base with an increase in the services sector. Hence, intangible assets have become more important to enterprises and their owners. In addition, intangible assets form a large part of business value: 53% globally and 26% in Vietnam. Therefore, this study describes current accounting practice for intangible assets in Vietnamese enterprises, and suggests appropriate recommendations to innovate intangible assets accounting. Particularly, this study summarizes characteristics of 59 Vietnamese enterprises in the sample and characteristics of accountants in these enterprises. In addition, this study analyzes current legal framework of accounting for intangible assets, the disclosure information of intangible assets accounting and accounting practices for intangible assets in 59 Vietnamese enterprises. Moreover, this study also provides a path to innovate for intangible asset accounting in Vietnam. First, Vietnamese Accounting Standard (VAS) No. 04 for intangible assets should be updated in accordance with the latest version of International Accounting Standard (IAS) No. 38 for intangible assets and the conditions of Vietnamese economy. Second, Ministry of Finance (MOF) should draw a roadmap for promulgation and implementation of accounting standard for impairment of intangible assets. The last point is that MOF should organize additional training course or workshops to train accountants for contents of IAS 38 for intangible assets and IAS 36 for impairment of assets. |
1. Trần Thị Thương |
2019 |
Nhật Bản |
The Economic Review of Komazawa University |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Tran Thi Thuong |
62 |
Đổi mới công tác kế toán đơn vị sự nghiệp trong cơ chế mới, nhìn từ trường hợp Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành |
Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động, với mục đích để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một chủ trương lớn và đúng đắn của Nhà nước. Với tinh thần này, ngành y tế cũng tiến hành thực hiện thí điểm để tiến tới thực hiện tự chủ đối với các bệnh viện công lập. Từ đơn vị nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước để hoạt động chuyển sang cơ chế tự chủ, trong đó có tự chủ về tài chính là một thay đổi lớn, đòi hỏi có sự thay đổi đồng bộ nhiều nội dung, trong đó có thay đổi về cách thức quản lý. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính đặc biệt quan trọng của mỗi đơn vị nên đòi hỏi cũng phải thay đổi cả về tổ chức bộ máy và nghiệp vụ, mới có thể đáp ứng được sự thay đổi cơ chế quản lý của đơn vị, trong đó tổ chức tốt kế toán để cung cấp thông tin cho công tác quản lý là hết sức quan trọng. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, nhằm làm rõ hơn những kết quả, tồn tại và hạn chế của nội dung này trong quá trình thực hiện tự chủ tại đơn vị, trên cơ sở đó đề xuất một số chính sách và công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, bệnh viện nói riêng, đáp ứng yêu cầu quản lý trong tiến trình thực hiện tự chủ của đơn vị. |
1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lê Thị Minh Châu 3. Đỗ Quang Giám |
2020 |
Việt Nam |
Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Bùi Thị Mai Linh, Nguyễn Tiến Thơ, Lê Thị Minh Châu, Đỗ Quang Giám |
63 |
Taxation and Accounting of Corporate Income Tax in SMEs in Vietnam |
Taxation is major revenue for every country. An effective tax policy is a policy that both provides stable revenue for the state budget and gives autonomy and equality to taxpayers. SMEs in Vietnam have been very important for their contribution to employment, innovation, economic growth and diversity. As of 31/12/2016, the number of SMEs accounted for 97.7% of total enterprises (GSO, 2017). The total amount of taxes paid by SMEs was about 48% of the total tax collected from the business sector (Bui, 2018). This paper examines the tax reform in Vietnam since the economic revolution up to now, the characteristic of CIT and accounting treatment of SMEs for CIT purpose.
The research design is based on using qualitative research methods and combining expertise interview to study the statements of the respondents. A survey methodology uses a sample of randomly selected SMEs in Hanoi and some provinces in the North of Vietnam.
The target population comprised of 35 SMEs operating as manufacturing, trade and services firms. It was concluded that significant number of SMEs maintain two accounting book systems. Accounting practice in SMEs is influenced strongly of accounting regimes and tax regulations. In accounting for CIT purpose, SMEs are n
ot affected by VAS 17 and there is discordance between tax compliance and accounting for tax. |
1. Trần Minh Huệ |
2019 |
Nhật Bản |
The Economic Society of Komazawa University Journal |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Trần Minh Huệ |
64 |
Accounting Regulation and Practical Accounting System: The Case Study of Vietnam |
Via literature review and data survey, conflicts among different levels of accounting legislation are analyzed to expose the entire accounting map and to provide practical evidence for further accounting innovation in Vietnam. Business entities having the role of legal implementers are the accounting practitioners of this paper. Aside from regulation and implementation gap analysis, the characteristics of accounting practitioners are critically discussed regarding their volatility. The findings show that accounting regimes strongly control accounting behaviors in Vietnam. Most enterprises use accounting information for tax compliance, rather than other targets, and there are many factors influencing big companies and small-to-medium enterprises. |
1. Trần Minh Huệ 2. Phí Thị Diễm Hồng |
2019 |
Nhật Bản |
The Japan Society for Social Science of Accounting |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Trần Minh Huệ
Phí Thị Diễm Hồng |
65 |
Phát triển ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam |
Toùm taét Baøi vieát nghieân cöùu söï phaùt trieån dòch vuï ngaân haøng ñieän töû (NHÑT) taïi Ngaân haøng TMCP Ñaàu tö vaø Phaùt trieån Vieät Nam (BIDV). Keát quaû nghieân cöùu cho thaáy, maëc duø BIDV ñaõ coù böôùc "chaïy ñaø" trong giai ñoaïn phaùt trieån dòch vuï NHÑT khaù toát, soá löôïng khaùch haøng söû duïng dòch vuï gia taêng nhanh, tuy nhieân keát quaû naøy chöa töông xöùng vôùi neàn taûng khaùch haøng hieän coù cuõng nhö tieàm naêng phaùt trieån cuûa loaïi hình dòch vuï naøy.
Töø khoùa: ngaân haøng ñieän töû, BIDV, dòch vuï ngaân haøng |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Văn Phương, Nguyễn Thị Lan, Đặng Thị Kim Hoa, Lê Thị Minh Tùy |
66 |
Niềm tin trong quan hệ kinh doanh: nghiên cứu trường hợp tại các hộ thu gom rau trên địa bàn tỉnh Bắc Giang |
Summary
This study aims to identify factors affecting the trust in business of producers towards vegetable collectors in Bac Giang province. The result reveals positive relations of factors which are Dependence and Satisfaction of the seller, Collectors’ capacity, Buyer’s commitment (vegetable collectors), The exchange of information between sellers and buyers. Keywords: trust, business relationship, producers, collectors |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đặng Thị Kim Hoa |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đặng Thị Kim Hoa;
Nguyễn Văn Phương |
67 |
đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân trên địa bàn quận long biên về chất lượng dịch vụ của website sendo.vn |
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân trên địa bàn quận Long Biên đối
với chất lượng dịch vụ của website thương mại điện tử Sendo.vn. Nghiên cứu đã kết hợp bộ thang đo của hai mô
hình E-S-QUAL và E-RecS-QUAL để xây dựng thang đo theo 29 tiêu chí thuộc 6 nhóm thể hiện chất lượng dịch vụ
của website thương mại điện tử: hiệu quả truy cập, hiệu quả thực hiện; tính khả dụng của hệ thống, tính bảo mật
thông tin, khả năng đáp ứng khách hàng và sự sẵn sàng hỗ trợ của website. Thông qua khảo sát 168 khách hàng đã
từng mua hàng trên website Sendo.vn, nghiên cứu chỉ ra sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc nhiều nhất vào yếu
tố giá cả, chất lượng sản phẩm và sự tin cậy |
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Lê Thanh Hà 4. Nguyễn Thanh Phong |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Thanh Phong, Lê Thị Thu Hà, Trần Thanh Huyền |
68 |
Hiệu quả sản xuất trồng trọt trên Cao nguyên Mộc Châu |
Sản xuất trồng trọt trên Cao nguyên Mộc Châu có nhiều lợi thế, đem lại giá trị kinh tế cao, tuy nhiên hiện nay việc lựa chọn cây trồng còn tự phát dẫn đến tình trạng sản xuất tràn lan, hiện tượng được mùa mất giá thường xuyên diễn ra. Bài viết này đánh giá hiệu quả sản xuất một số loại cây trồng trên Cao nguyên Mộc Châu ở cả ba khía cạnh hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội, trên cơ sở sử dụng số liệu từ điều tra nông dân sản xuất trồng trọt tại Cao nguyên Mộc Châu. Phương pháp hạch toán hàng năm được dùng để tính toán hiệu quả kinh tế, thang đo likert 5 mức độ được sử dụng để đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Kết quả cho thấy hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường của từng loại từng nhóm cây trồng cụ thể. Trên cơ sở đó, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt trên Cao nguyên Mộc Châu trong thời gian tới. |
1. Vũ Thị Hải 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thủy
Vũ Thị Hải
Đỗ Văn Ngọc |
69 |
Niềm tin trong quan hệ kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp niềm tin của người sản xuất với người thu gom rau trên địa bàn tỉnh Bắc Giang |
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tới niềm tin trong kinh doanh của người sản xuất đôi với người thu gom rau trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có mối quan hệ thuận chiều giữa các yếu tố như sự phụ thuộc và sự hài lòng của người bán; Năng lực của người thu gom, sự cam kết của người mua (Người thu gom rau; Sự trao đổi thông tin của người bán và người mua đối với niềm tin của nông dân với người thu gom rau |
1. Đặng Thị Kim Hoa 2. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đặng Thị Kim Hoa, Nguyễn Văn Phương |
70 |
Marketing facebook: dịch vụ quảng cáo và bán hàng trên fanpage của công ty VCCORP |
Nghiên cứu phân tích thực trạng dịch vụ marketing qua facebook của công ty Hợp tác truyền thông Việt Nam (VCCORP). Hoạt động truyền thông trên trang fanpage welax.vn của công ty sử dụng hình ảnh, bài viết có nội dung hài hước gây cười để thu hút độc giả. Công ty VCCORP thiết kế các gói dịch vụ cung cấp dịch vụ quảng cáo và bán hàng dựa trên cách thức cung cấp thông tin cho độc giả là bài viết, ảnh hoặc là các video clip với số lượng khách hàng “tiếp cận”, “thích”, “theo dõi” và “chia sẻ”. Kết quả và hiệu quả của dịch vụ của công ty được đánh giá là tốt vượt ngoài kỳ vọng của khách hàng khi các chỉ tiêu đạt được đều lớn hơn mục tiêu đặt ra. Công ty cần có chiến lược lâu dài và nên mở rộng nhiều đối tượng khách hàng thông qua đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt nên bổ sung các gói có dịch vụ quảng cáo của nhà cung cấp facebook |
1. Đặng Thị Kim Hoa 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Nguyễn Hùng Anh 4. Đỗ Thị Huệ |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đặng Thị Kim Hoa, Nguyễn Hùng Anh, Trần Nguyễn Thị Yến, Đỗ Thị Huệ |
71 |
Factors Influencing the Households’ Adaptation Under Natural Disaster Risk in the Coastal Areas of Giao Thien, Giao Thuy, Nam Dinh, Vietnam |
This research is to identify the impacts of natural disaster risk on
households of local residents and to identify the adaptation of households with
natural disaster risk in Giao Thien commune, Giao Thuy district, Nam Dinh
province, Vietnam. Both qualitative and quantitative methods are applied in this
study to assess the overall impact of disasters on the livelihood strategies of
households in response to natural disaster. The findings show that the risks of
natural disasters affecting the livelihood of the local population in the study area
are typhoons, floods, coastal erosion/ sea level rise, and saltwater intrusion.
Currently, people in the researching area are not merely affected by one disaster
but usually 2-3 or even 4 types of disasters in a short period of time. Therefore,
this leads to economic losses, in the form of assets of the households. There are 6
solutions to cope with disaster risks that people often used to reduce the damage
include: (1) regularly monitor information; (2) Change season calendar; (3)
Change crop varieties; (4) Buy insurance; (5) Save of fertilizer and pesticide
inputs; (6) Save seed production |
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong |
2020 |
Malaysia |
Jurnal Ekonomi & Studi Pembangunan |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyen Thanh Phong, Nguyen Ngoc Mai, Satit Aditto |
72 |
Lại bàn về xây dựng nông thôn mới ở nước ta |
Xây dựng nông thôn mới (NTM) ở Việt Nam là quá trình liên tục, và xuyên suốt
và, đã về đích của giai đoạn thứ 2 (2016-2020). Diện mạo nông thôn Việt Nam đã
thay đổi căn bản, nhiều vấn đề nổi cộm về kinh tế - xã hội - môi trường được giải
quyết tương đối đồng bộ, thu nhập của nông dân tăng lên rõ rệt, người dân nông
thôn có phong cách sống mới, vun thu cho các hoạt động mang tính cộng đồng,
rất nhiều điển hình xây dựng NTM hoạt động có hiệu quả xuất hiện, nhịp sống
trong nông thôn trở nên sôi động... Tuy nhiên, trong việc hướng tới phát triển bền
vững, công cuộc xây dựng NTM ở nước ta còn không ít trở ngại cần phải vượt
qua. Bằng cách tiếp cận nội quan, sử dụng phương pháp nghiên cứu cây vấn đề,
qua phân tích những thông tin tích hợp từ kinh nghiệm, quan sát của mình và các
tài liệu thứ cấp chính thống, tác giả đã phân tích 9 vấn đề bức xúc chủ yếu trong
quá trình xây dựng NTM ở nước ta. Chỉ có cách làm với tư duy mới hay, phát
huy cao độ ý thức tự chủ của người dân mới có thể tiếp cận tốt các cơ hội phát
triển, huy động tốt và tổ chức sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đặng đưa công
cuộc xây dựng NTM tới thắng lợi vẻ vang. |
1. Phạm Thị Hương Dịu |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chị Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
|
73 |
CUSTOMER JOURNEY AND CUSTOMER TOUCH-POINT OF COCA-COLA |
Many successful companies have created an effective customer journey map that can
contribute to the company’s achievements. The more customer retention, the more profit gaining,
however it is challenging a firm to have its customers’ minds about their brand name. Coca-Cola can be a great
example when the company get a clear grasp of the customer journey. The article presents the
strategies of coca-cola about customer journey as well as customer touch-point. Also, shows an overview of how coca-cola uses
communication marketing strategy to improve customer awareness, then persuade them to buy
a big range of coca-cola products. At the end, the article makes some recommendations for coca-cola to
enhance customer satisfactions as well as customer brand awareness |
1. Bùi Thị Hồng Nhung |
2020 |
Anh |
International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
BÙI THỊ HỒNG NHUNG |
74 |
Evalutate the knowledge of SMEs managers presenting the information on financial statements toward the International integration |
In the context of international integration, the managers’ knowledge has been recognized as a valuable organizational resource from a strategic perspective and a foundation for competitive advantage in business environment (Arisha A. and Ragab, M., 2013). The aim of the paper is to build assessment model and attest it in case of Vietnam Small Medium Enterprises (SMEs) regarding manager’s knowledge in preparing the information on financial statements. Based on the analyzing current relative standards (including international and national system) and two basic assessment model (ASK by Benjamin S. Bloom (1956-1964) and BKD by Eric K. Shinseki, 1999), the study developed to identify the assessment criteria of the manager’s knowledge as one main research objective. The research data of 71 SMEs in sample shows that: (i) the relationship between managers’ background and their understanding about information on their financial statements is a negative linkage; (ii) The number of managers using their financial statements to make business decision is very little; (iii) the most important criteria on financial statement in their views are profits and revenues. |
1. Phan Lê Trang 2. Phí Thị Diễm Hồng 3. Nguyễn Thị Hải Bình 4. Trần Nguyễn Thị Yến |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Phí Thị Diễm Hồng, Phan Lê Trang, Nguyễn Thị Hải Bình, Trần Nguyễn Thị Yến |
75 |
Thương mại điện tử trong sản xuất kinh doanh nông sản của các hợp tác xã |
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích những lợi ích và khó
khăn mà các HTX gặp phải, khi ứng dụng thương mại điện tử trong sản
xuất kinh doanh nông sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh
những thuận lợi về chủ trương, chính sách của Chính phủ, nhu cầu thị
trường về nông sản và xu hướng tiêu dùng trực tuyến và sự thành công
của một số HTX điển hình khi ứng dụng thương mại điện tử, HTX đang
phải đối mặt với những khó khăn về nguồn nhân lực cho phát triển HTX,
niềm tin của khách hàng khi mua sắm trực tuyến và quy mô nhỏ (vốn
ít). Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng
thương mại điện tử tại các HTX nông nghiệp. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phan Lê Trang |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng, Phan Lê Trang |
76 |
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu tập trung phân tích tình hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ chuyển nhượng bất
động sản (BĐS) tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường
quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS trên địa bàn huyện Gia Lâm. Nghiên cứu đã lựa chọn mẫu khảo sát
200 cá nhân có chuyển nhượng BĐS tại 4 xã/thị trấn, nơi có hoạt động chuyển nhượng BĐS diễn ra mạnh của
huyện là Trâu Quỳ, Đa Tốn, Kiêu Kỵ và Đông Dư năm 2019, và phỏng vấn cán bộ quản lý thuế TNCN tại Chi cục.
Kết quả cho thấy số lượng nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS giai đoạn 2014-2018 tăng nhanh,
bình quân trên 30%/năm. Tuy nhiên, công tác quản lý thông tin người nộp thuế (NNT) chưa đảm bảo đầy đủ, kịp
thời; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý thuế còn chưa hiệu quả; hiểu biết của NNT về nghĩa vụ nộp thuế còn
hạn chế; công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn chưa triệt để. Để công tác quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng
BĐS có hiệu quả cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan ở Huyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin; tăng cường công tác thanh, kiểm tra; và cải cách thủ tục hành chính về thuế. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Nguyễn Thị Thùy Dung 3. Vũ Ngọc Huyên |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Đỗ Quang Giám, Vũ Ngọc Huyên, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Xuân Điệp |
77 |
CÔNG CỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN VÔ HÌNH TRONG NỀN KINH TẾ TRI THỨC |
Tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Nhóm tài sản này không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia. Quản lý tài sản vô hình thế nào để hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, bài báo sẽ tổng hợp một số phương pháp quản lý tài sản vô hình để doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững.
Từ khoá: Tài sản vô hình, vốn trí tuệ, quản lý, kinh tế tri thức |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thương
Nguyễn Thị Thuỷ
Hoàng Thị Mai Anh |
78 |
Vận dụng thông tư 133/2016/TT-BTC tại các doanh nghiệp dệt may khăn bông trên địa bàn huyện Hưng Hà- Thái Bình |
Tóm tắt: Thông tư 133/2016/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 thay thế cho Quyết định 48/2006/TT-BTC đã có nhiều nội dung đổi mới giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thuận tiện và linh hoạt trong trong công tác kế toán. Việc vận dụng thông tư góp phần quan trọng nhằm đảm bảo chức năng thông tin và kiểm soát của kế toán đối với cả doanh nghiệp (DN) và các cơ quan quản lý Nhà nước. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá việc vận dụng thông tư 133/2016/TT-BTC của các DN dệt may khăn bông trên địa bàn huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Kết quả cho thấy, các DN vận dụng thông tư đã đáp ứng được yêu cầu về thu thập và cung cấp thông tin, tuy nhiên trong quá trình vận dụng còn nhiều bất cấp trong tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán kế toán. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những tồn tại vận dụng thông tư, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng thông tư trong công tác tổ chức kế toán tại các DN dệt may khăn bông nói riêng và các DNNVV nói chung.
Từ khoá: Thông tư 133/2016/TT-BTC, tổ chức kế toán, doanh nghiệp dệt may |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
|
79 |
TỔNG QUAN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN |
Sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong những năm gần đây đã đem lại những thành công đáng kể, trong đó xuất khẩu nông sản được coi là một trong những ngành hàng triển vọng của Việt Nam và đang đạt được những thành công trên một số thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản. Đóng góp vào những thành công đó là sự ra đời các chủ chương, chính sách đúng đắn từ tổng thể như chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, chính sách đất đai, đến các cụ thể như chính sách tín dụng cho nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, thu hút đầu tư cho nông nghiệp, chính sách xuất khẩu nông sản. Bài viết này phản ánh tổng quan một số chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, đồng thời phân tích mặt tích cực, hạn chế, đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản trong thời gian tới.
Từ khóa: Chính sách, hỗ trợ sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nông sản. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KH cấp Trường |
Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao |
80 |
Improving Management of Construction Costs in Vietnamese Building Enterprises: A Case of Hai Thanh Construction and Trading Joint-Stock Company |
Economic integration has created many opportunities and challenges for Vietnamese enterprises. Construction enterprises are also received benefits from this integration. In order to strengthen competitively and develop sustainably in the market, Vietnamese construction enterprises need to have the right strategy and cost effective management methods. Hai Thanh Trading & Construction Joint-Stock Company has operated in construction field for 14 years. However, there are some shortcomings in the management of construction cost of this company. Hence, this study researches about management of construction cost in this company to give some suggestions to improve this management process for Hai Thanh Trading & Construction Joint-Stock Company in particular and construction businesses in general.
Key words: construction cost, management, Hai Thanh Company |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Journal of Business Administration and Education |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Thị Thương
Nguyễn Thị Mỹ Lệ |
81 |
Những khó khăn vướng mắc trong hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Hải Dương dưới góc nhìn của người lao động, nhà quản lý và các doanh nghiệp |
Hải Dương là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 11 trong cả nước với dân số trung bình là 1.896.911 người, trong đó có 1.071,3 nghìn lao động. Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động của tỉnh trên 1 nghìn người. Xét về cơ cấu, lực lượng lao động phần lớn là trẻ, độ tuổi từ 25 - 34 chiếm 22 %, từ 35-44 chiếm 18% và tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 44,54%. Để tạo việc làm, tỉnh Hải Dương đã có nhiều giải pháp tích cực, trong đó XKLĐ là một trong những giải pháp quan trọng. Tuy nhiên, số liệu kết quả XKLĐ qua các năm từ 2016-2019 cho thấy, so với quy mô lao động trong toàn vùng, số lượng lao động xuất khẩu còn khá hạn chế so với tiềm năng khi tỉ lệ số lượng lao động đi xuất khẩu chỉ chiếm dưới 0,5% so với tổng số lượng lao động toàn tỉnh. Hơn nữa quá trình hợp tác quốc tế về XKLĐ đang còn nhiều nhược điểm, thiếu sót như: việc quản lý XKLĐ chưa tốt; người lao động khi tham gia đơn hàng có gặp rất nhiều khó khăn như quyền lợi của người lao động khi tham gia đơn hàng và khi ở nước ngoài chưa được quan tâm đầy đủ cả về vật chất và tinh thần. Có phải do nguyên nhân chất lượng lao động kém, trình độ ngoại ngữ thấp, ý thức kỷ luật của lao động ở tỉnh Hải Dương khi làm việc tại nước ngoài chưa cao? |
1. Trần Nguyễn Thị Yến 2. Nguyễn Thị Hải Bình |
2020 |
Việt Nam |
Lao động và xã hội |
ISSN 0866-7643 |
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Nguyễn Thị Yến
Nguyễn Thị Hải Bình |
82 |
Vietnamese Accountants's Ability of Applying IAS 38 and IAS 36 |
This study was undertaken through interviewing the random sample of 59 accountants. These accountants have worked as chief-accountants or general accountants in Vietnamese enterprises. These enterprises have at least one type of intangible assets which is recognized in their financial statements 2016 and most of them are listed companies. The aim of this study is analyzing the understanding ability of Vietnamese accountants’ about International Accounting Standard (IAS) No. 38 for intangible assets and IAS 36 for impairment of assets and synthesizing accountants’ opinions about applying these accounting standards to Vietnamese enterprises. In addition, this study also analyzes the relationships among educational level of accountants, work experience of accountants, understanding ability of accountants and accountants’ ability to accept and apply IAS 38 and IAS 36. Especially, this study will become references for Vietnamese policy makers before enacting a new standard impairment of intangible assets or amending Vietnamese Accounting Standard for intangible assets. |
1. Trần Thị Thương |
2020 |
Nhật Bản |
The Japan Society for Social Science of Accounting |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
TS. Trần Thị Thương |
83 |
CÔNG CỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN VÔ HÌNH TRONG NỀN KINH TẾ TRI THỨC |
Tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Nhóm tài sản này không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia. Quản lý tài sản vô hình thế nào để hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, bài báo sẽ tổng hợp một số phương pháp quản lý tài sản vô hình để doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững |
1. Trần Thị Thương 2. Hoàng Thị Mai Anh 3. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán - Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh |
84 |
Công cụ quản lý tài sản vô hình trong nền kinh tế tri thức |
Công cụ quản lý tài sản vô hình trong nền kinh tế tri thức |
1. Hoàng Thị Mai Anh 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Trần Thị Thương |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán và Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh |
85 |
Hiệu quả sản xuất trồng trọt trên cao nguyên Mộc Châu |
Sản xuất trồng trọt trên Cao nguyên Mộc Châu có nhiều lợi thế, đem lại giá trị kinh tế cao; tuy nhiên, hiện nay việc lựa chọn cây trồng còn tự phát dẫn đến tình trạng sản xuất tràn lan, hiện tượng được mùa mất giá thường xuyên diễn ra. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả sản xuất một số loại cây trồng trên Cao nguyên Mộc Châu ở cả ba khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội, trên cơ sở sử dụng số liệu từ điều tra nông dân sản xuất tại Cao nguyên Mộc Châu. Phương pháp hạch toán hàng năm được dùng để tính toán hiệu quả kinh tế và dùng thang đo likert 5 mức độ để đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Kết quả cho thấy hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường của từng loại từng nhóm cây trồng cụ thể: Chè, ngô, mận, mơ có hiệu quả kinh tế thấp
nhưng mang lại hiệu quả xã hội và môi trường bởi tính bền vững cao, và lợi ích trong du lịch sinh thái; các nhóm cây ăn quả chanh leo, bơ, cam, xoài, hoa thì hiệu quả kinh tế cao nhưng không ổn định. Trên cơ sở đó, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt trên Cao nguyên Mộc Châu trong thời gian tới.
Từ khóa: Cây trồng, sản xuất, hiệu quả, Cao nguyên Mộc Châu |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Vũ Thị Hải
Đỗ Văn Ngọc |
86 |
Đổi mới công tác kế toán đơn vị sự nghiệp trong cơ chế mới, nhìn từ trường hợp Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành |
Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động, với mục đích để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một chủ trương lớn và đúng đắn của Nhà nước. Với tinh thần này, ngành y tế cũng tiến hành thực hiện thí điểm để tiến tới thực hiện tự chủ đối với các bệnh viện công lập. Từ đơn vị nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước để hoạt động chuyển sang cơ chế tự chủ, trong đó có tự chủ về tài chính là một thay đổi lớn, đòi hỏi có sự thay đổi đồng bộ nhiều nội dung, trong đó có thay đổi về cách thức quản lý. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính đặc biệt quan trọng của mỗi đơn vị nên đòi hỏi cũng phải thay đổi cả về tổ chức bộ máy và nghiệp vụ, mới có thể đáp ứng được sự thay đổi cơ chế quản lý của đơn vị, trong đó tổ chức tốt kế toán để cung cấp thông tin cho công tác quản lý là hết sức quan trọng. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, nhằm làm rõ hơn những kết quả, tồn tại và hạn chế của nội dung này trong quá trình thực hiện tự chủ tại đơn vị, trên cơ sở đó đề xuất một số chính sách và công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, bệnh viện nói riêng, đáp ứng yêu cầu quản lý trong tiến trình thực hiện tự chủ của đơn vị. |
1. Bùi Thị Mai Linh 2. Đỗ Quang Giám 3. Lê Thị Minh Châu |
2020 |
Việt Nam |
Kế toan & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Bùi Thị Mai Linh
Nguyễn Tiến Thơ
Đỗ Quang Giám
Lê Thị Minh Châu |
87 |
Đánh giá rủi ro và ước lượng mô hình biến động lợi suất của nhóm ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam |
Nghiên cứu đánh giá rủi ro và ước lượng mô hình biến động tỷ suất lợi nhuận của nhóm ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên chuỗi số liệu giá đóng cửa theo ngày của nhóm ngành trong giai đoạn 2012-2019. Việc ước lượng mô hình biến động lợi suất của nhóm ngành được thực hiện bằng mô hình GARCH cân xứng và mô hình GJR bất cân xứng. Kết quả ước lượng đã chỉ ra rằng, mô hình AR(1)-GARCH(1,1) là có ý nghĩa thống kê đầy đủ cho cả công thức lợi suất trung bình và phương sai có điều kiện của nhóm ngành thực phẩm. Phân tích cũng cho thấy, hệ số beta rủi ro của nhóm ngành thực phẩm trong 52 tuần gần nhất dao động tập trung ở mức thấp hơn so với rủi ro chung của thị trường (B=0,5<1) và có sự phân tán. |
1. Vũ Thị Hải 2. Đỗ Quang Giám 3. Lê Thanh Hà |
2020 |
Việt Nam |
Nghiên cứu kinh tế |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Quang Giám
Lê Thanh Hà
Vũ Thị Hải |
88 |
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA HTX TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI, SƠN LA: KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP |
Phát triển hợp tác xã (HTX) là chủ trương luôn được Đảng và Nhà nước ta khuyến khích nhưng năm qua. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phản ánh thực trạng kết quả kinh doanh của HTX tại huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La, như một cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của HTX theo chủ trương trên tại huyện. Dựa trên các tiêu chí cơ bản về xác định kết quả cơ bản, nghiên cứu thực hiện khảo sát trên 28 HTX và 140 thành viên tham gia HTX tại địa phương để tìm làm rõ các tồn tại và khó khăn của HTX hiện tại. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Tỷ lệ các HTX có lợi nhuận còn hạn chế; (ii) Các hoạt động tạo doanh thu chưa nhiều và chưa được ghi nhận đúng, đủ; (iii) Các thành viên HTX tích cực tham gia hợp tác, nhưng chưa thúc đẩy được kết quả kinh doanh chung. |
1. Phí Thị Diễm Hồng |
2020 |
Việt Nam |
Kế toán Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng, Điêu Chính Kiểm |
89 |
Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản: Trường hợp nghiên cứu tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu tập trung phân tích tình hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ chuyển nhượng bất
động sản (BĐS) tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường
quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS trên địa bàn huyện Gia Lâm. Nghiên cứu đã lựa chọn mẫu khảo sát
200 cá nhân có chuyển nhượng BĐS tại 4 xã/thị trấn, nơi có hoạt động chuyển nhượng BĐS diễn ra mạnh của
huyện là Trâu Quỳ, Đa Tốn, Kiêu Kỵ và Đông Dư năm 2019, và phỏng vấn cán bộ quản lý thuế TNCN tại Chi cục.
Kết quả cho thấy số lượng nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS giai đoạn 2014-2018 tăng nhanh,
bình quân trên 30%/năm. Tuy nhiên, công tác quản lý thông tin người nộp thuế (NNT) chưa đảm bảo đầy đủ, kịp
thời; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý thuế còn chưa hiệu quả; hiểu biết của NNT về nghĩa vụ nộp thuế còn
hạn chế; công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn chưa triệt để. Để công tác quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng
BĐS có hiệu quả cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan ở Huyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin; tăng cường công tác thanh, kiểm tra; và cải cách thủ tục hành chính về thuế. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Vũ Ngọc Huyên 3. Nguyễn Thị Thùy Dung |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Đỗ Quang Giám, Vũ Ngọc Huyên, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Xuân Điệp |
90 |
NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CÁC NGÀNH THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM |
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam và thế giới đang đối mặt mới thách thức về nguồn cung lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), khi mà số lượng sinh viên đăng ký vào các ngành này có
xu hướng giảm. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích nhu cầu nhân lực trình độ đại học thuộc lĩnh vực NN&PTNT
tại Việt Nam nhằm góp phần làm căn cứ khoa học phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, các trường đại học
khối nông lâm nghiệp và thủy sản đề xuất những giải pháp phát triển và hỗ trợ các ngành đào tạo theo nhu cầu xã
hội. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó có khảo sát với các
chuyên gia, giảng viên và người sử dụng lao động để có những kết quả đánh giá về nhu cầu về lao động của các
ngành đào tạo. Kết quả là có 23 ngành đào tạo chia làm 4 nhóm được lựa chọn là có nhu cầu cao và cần được đầu
tư phát triển. Đây là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các trường đại học có những giải pháp và
kế hoạch đào tạo phát triển phù hợp với các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực NN&PTNT trong tương lai. |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đỗ Quang Giám 3. Bùi Thị Nga 4. Ngô Thị Thu Hằng 5. Trần Hữu Cường |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Văn Phương, Đỗ Quang Giám, Bùi Thị Nga, Ngô Thị Thu Hằng, Trần Hữu Cường |
91 |
HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN |
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng không ngừng được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và phát triển
cho phù hợp hơn từng điều kiện thực tế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về hành vi
người tiêu dùng đối với thực phẩm nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu đã khái quát các mô hình cơ bản nghiên cứu
hành vi, hành vi người tiêu dùng. Thông qua tổng quan một số nghiên cứu trong nước và thế giới, bài viết đã gợi ý
các yếu tố tác động đến hành vi người tiêu dùng Việt Nam đối với thực phẩm nhập khẩu. Đây sẽ là cơ sở mở ra
những hướng nghiên cứu mới về thái độ, ý định và hành vi người tiêu dùng Việt Nam đối với thực phẩm nhập khẩu
nói chung cũng như từng mặt hàng thực phẩm nhập khẩu nói riêng. |
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Đỗ Quang Giám 3. Đỗ Văn Viện |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Ngọc Mai, Đỗ Quang Giám, Đỗ Văn Viện |
92 |
Đánh giá rủi ro và ước lượng mô hình biến động lợi suất của nhóm ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam |
Nghiên cứu đã đánh giá rủi ro và ước lượng mô hình biến động tỷ suất lợi nhuận của nhóm ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên chuỗi số liệu giá đóng cửa theo ngày của nhóm ngành trong giai đoạn 2012 - 2019. Việc ước lượng mô hình biến động lợi suất của nhóm ngành được thực hiện bằng mô hình GARCH cân xứng và mô hình GJR bất cân xứng. Kết quả ước lượng đã chỉ ra rằng mô hình AR(1)-GARCH(1,1) là có ý nghĩa thống kê đầy đủ cho cả công thức lợi suất trung bình và phương sai có điều kiện của nhóm ngành thực phẩm. Phân tích cũng cho thấy, hệ sốbeta rủi ro của nhóm ngành thực phẩm trong 52 tuần gần nhất dao động tập trung ở mức thấp hơn so với rủi ro chung của thị trường (β=0,5<1) và có sự phân tán. Đây là những cơ sở quan trọng để cho các nhà đầu tư, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý đưa ra dự báo, hoạch định chiến lược và chính sách cho đầu tư và quản lý thị trường nhằm ngăn ngừa rủi ro trong đầu tư của nhóm ngành này trên thị trường chứng khoán Việt Nam. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Lê Thanh Hà 3. Vũ Thị Hải |
2020 |
Việt Nam |
Nghiên cứu Kinh tế |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Quang Giám, Lê Thanh Hà, Vũ Thị Hải |
93 |
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Kinh Bắc |
Huy động vốn là một trong các nội dung trọng tâm của hoạt động kinh doanh trong các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh Kinh Bắc trong những năm qua hoạt động huy động vốn đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do quy mô chi nhánh còn nhỏ và phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trên địa bàn nên việc huy động vốn tại đây còn gặp một số hạn chế, khó khăn. Điển hình như: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa ổn định, cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn chưa thực sự hợp lý, một số nguồn vốn biến động bất thường,… gây khó khăn cho chi nhánh trong quản lý thanh toán. Bài viết đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Chi nhánh thông qua quy mô, cơ cấu, mối quan hệ với kết quả sử dụng vốn, từ đó đưa ra ba nhóm giải pháp góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại Chi nhánh đó là (i) Tăng vốn chủ sở hữu; (ii) Mở rộng các kênh phân phối; (iii) Phát triển nguồn nhân lực. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Nguyễn Thị Thùy Dung 3. Trần Quang Trung 4. Hoàng Sĩ Thính |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Quang Giám, Nguyễn Thị Thùy Dung, Trần Quang Trung, Hoàng Sỹ Thính |
94 |
Phát triển khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may Việt Nam |
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may Việt Nam dưới sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vi mô và vĩ mô. Theo đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may Việt Nam được đánh giá thông qua các chỉ tiêu nằm trong các yếu tố nội sinh, bao gồm: tài chính, nhân lực, công nghệ, năng lực quản lý và tài sản trí tuệ. Doanh nghiệp may Việt Nam thể hiện năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường thông qua các chính sách marketing-mix, phương thức sản xuất và vấn đề quản lý nguồn cung ứng. Kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: lợi nhuận, thị phần, tốc độ tăng trưởng. |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Trần Hữu Cường |
2020 |
Việt Nam |
Tạp Chí Nghiên cứu ẤN Độ và Châu Á |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lý Thu Cúc,
Vũ Tuấn Hưng,
Nguyễn Văn Phương
Trần Hữu Cường |
95 |
NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CÁC NGÀNH THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM |
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam và thế giới đang đối mặt mới thách thức về nguồn cung lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), khi mà số lượng sinh viên đăng ký vào các ngành này có xu hướng giảm. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích nhu cầu nhân lực trình độ đại học thuộc lĩnh vực NN&PTNT tại Việt Nam nhằm góp phần làm căn cứ khoa học phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, các trường đại học khối nông lâm nghiệp và thủy sản đề xuất những giải pháp phát triển và hỗ trợ các ngành đào tạo theo nhu cầu xã hội. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó có khảo sát với các chuyên gia, giảng viên và người sử dụng lao động để có những kết quả đánh giá về nhu cầu về lao động của các ngành đào tạo. Kết quả là có 23 ngành đào tạo chia làm 4 nhóm được lựa chọn là có nhu cầu cao và cần được đầu tư phát triển. Đây là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các trường đại học có những giải pháp và kế hoạch đào tạo phát triển phù hợp với các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực NN&PTNT trong tương lai. |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đỗ Quang Giám 3. Bùi Thị Nga 4. Ngô Thị Thu Hằng 5. Trần Hữu Cường |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Văn Phương*, Đỗ Quang Giám, Bùi Thị Nga, Ngô Thị Thu Hằng, Trần Hữu Cường |
96 |
ẢNH HƯỞNG LOGISTICS ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI |
Mục đích nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố logistics ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của
doanh nghiệp may mặc (DNMM) trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu được tiến hành ở 109 DNMM với phương thức
điều tra phỏng vấn qua điện thoại, mail (dùng mẫu phỏng vấn trên google Docs) và gặp trực tiếp. Dữ liệu thu thập
được phân tích bằng nhân tố khám phá (EFA). Kết quả đã xây dựng mô hình dự đoán ảnh hưởng logistics đến
HQKD của các DNMM và cho thấy có 5 nhóm nhân tố logistics ảnh hưởng có tác động thuận chiều với HQKD của
các DNMM. Mô hình nghiên cứu đã chỉ ra các DNMM nâng cao HQKD cần sử dụng hợp lý chi phí logistics và nâng
cao chất lượng logisitcs. Để làm được điều này, các DNMM đồng thời áp dụng 6 giải pháp sau: (1) Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện đại cho hoạt động logistics tại các DNMM; (2) Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ bên trung gian
phân phối; (3) Hoạch định quản lý nguồn nguyên liệu đầu vào; (4) Nâng cao trình độ, năng lực đối với nhân viên
logistics; (5) Nâng cao quản lý hoạt động tồn kho doanh nghiệp; (6) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động logistics. |
1. Nguyễn Hải Núi 2. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 3. Đoàn Thị Ngọc Thúy |
2020 |
Việt Nam |
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hải Núi, Đoàn Thị Ngọc Thúy |
97 |
Impact assessment of a local seventeen-year initiative on cassava-based soil conservation measure on sloping land as a climatesmart agriculture practice in Van Yen District, Yen Bai Province, Vietnam |
Van Yen District in Yen Bai Province represents the general terrain conditions and farming
systems of the northern mountainous region of Vietnam. It has suffered land degradation due
to soil erosion and nutrient depletion, which in turn led to declined crop yield, and food
insecurity. The district experienced these impacts due to unsustainable upland agricultural
practices.
The Department of Agriculture and Rural Development realized that their previous practices
would not leave anything behind for the next generations. This prompted them to launch an
agricultural conservation program in 2003 to restore degraded soils, which would improve the
production in the farms, and diversify incomes and the household economy of local farmers.
Over the 17 years of implementation, the program has introduced six conservation measures
that have been well-received and implemented by the farmers of Van Yen |
1. Nguyễn Hải Núi |
2020 |
Mỹ |
CGIAR Research Program on Climate Change, Agriculture and Food Security |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bui Le Vinh, Nguyen Hai Nui, Nguyen Tuan Cuong, Nguyen Duc Trung, Trieu Hong Lua, Doan Thanh Thuy, Nguyen Duc Tung, Vu Thanh Bien, Nguyen Thu Ha |
98 |
Ảnh hưởng logistics đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn Hà Nội |
ghiên cứu đã xây dựng được mô hình dự đoán ảnh hưởng logistics đến hiệu quả kinh doanh của các DNMM trên địa bàn Thành phố Hà nội như sau:
Y = 0,001 + 0,153 LNB + 0,199 LIN + 0,227 LOU + 0,175 LHT + 0,695 LCP
Mô hình cho thấy có 5 nhóm nhân tố tác động thuận chiều đến hiệu quả kinh doanh của các DNMM. Nghiên cứu có khuyến cáo để nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNMM cần sử dụng hợp lý chi phí logistics, nâng cao chất lượng lositcs đầu ra, logistics đầu vào, logistics hỗ trợ và logistics nội bộ và DNMM nên áp dụng các giải pháp sau: (1) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho hoạt động logistics tại các DNMM; (2) Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với trung gian phân phối; (3) Hoạch định quản lý nguồn nguyên liệu đầu vào; (4) Nâng cao trình độ, năng lực đối với nhân viên logistics; (5) Nâng cao quản lý hoạt động tồn kho doanh nghiệp; (6) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics. Nghiên cứu đã phân tích cụ thể về mức độ ảnh hưởng logistics đến HQKD doanh nghiệp may mặc, các nghiên cứu trong tương lai có thể nối tiếp nghiên cứu này và phân tích thêm về ảnh hưởng các loại cung cấp dịch vụ logistics 1PL (logistics tự cấp), 2PL (logistics 1 phần), 3PL (log |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hải Núi, Đoàn Thị Ngọc Thúy |
99 |
NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CÁC NGÀNH THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM |
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam và thế giới đang đối mặt mới thách thức về nguồn cung lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), khi mà số lượng sinh viên đăng ký vào các ngành này có
xu hướng giảm. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích nhu cầu nhân lực trình độ đại học thuộc lĩnh vực NN&PTNT
tại Việt Nam nhằm góp phần làm căn cứ khoa học phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, các trường đại học
khối nông lâm nghiệp và thủy sản đề xuất những giải pháp phát triển và hỗ trợ các ngành đào tạo theo nhu cầu xã
hội. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó có khảo sát với các
chuyên gia, giảng viên và người sử dụng lao động để có những kết quả đánh giá về nhu cầu về lao động của các
ngành đào tạo. Kết quả là có 23 ngành đào tạo chia làm 4 nhóm được lựa chọn là có nhu cầu cao và cần được đầu
tư phát triển. Đây là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các trường đại học có những giải pháp và
kế hoạch đào tạo phát triển phù hợp với các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực NN&PTNT trong tương lai. |
1. Bùi Thị Nga |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Văn Phương, Đỗ Quang Giám, Bùi Thị Nga, Ngô Thị Thu Hằng, Trần Hữu Cường |
100 |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH |
Nghiên cứu đã điều tra 35 hợp tác xã (HTX) và 105 thành viên các HTX ở huyện Tiền Hải nhằm đánh giá thực
trạng và đề xuất kiến nghị để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
Nghiên cứu đã điều tra 35 hợp tác xã (HTX) và 105 thành viên các HTX ở huyện Tiền Hải nhằm thu thập thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX trên địa bàn huyện. Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đã
đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX. Kết quả cho thấy trên
địa bàn huyện đa số là HTX tổng hợp với hai hoạt động chính là sản xuất và cung cấp dịch vụ. Trong giai đoạn 2016-
2018, lợi nhuận bình quân của các HTX có xu hướng tăng nhưng vẫn ở mức thấp, chủ yếu để tái đầu tư, không chia
cho thành viên. Phần lớn thành viên HTX phải chủ động về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Việc huy động vốn từ thành
viên rất hạn chế. Thành viên hài lòng với việc tham gia HTX, chất lượng, giá cả sản phẩm dịch vụ mà HTX cung cấp
đều đạt mức đánh giá tốt. Tuy nhiên, vai trò của HTX trong việc giúp thành viên tăng doanh thu, lợi nhuận và tìm
kiếm ý tưởng mới để tăng hiệu quả chỉ ở mức trung bình. Để nâng cao kết quả hoạt động của các HTX trên địa bàn
huyện, chính quyền, HTX và thành viên cần tháo gỡ khó khăn về vốn; đầu tư cho hoạt động tiêu thụ; liên kết giữa
doanh nghiệp với HTX và thành viên; khuyến khích thành viên và HTX tham gia vào chuỗi giá trị nông sản an toàn. |
1. Bùi Thị Nga |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Thanh Hảo, Vũ Ngọc Huyên, Nguyễn Văn Song, Bùi Thị Nga, Nguyễn Quảng Nam |
101 |
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN |
Liên kết trong sản xuất và kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp luôn là hướng đi được khuyến khích
phát triển của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, mối liên kết này còn được đề cập đến khá ít trong các vấn
đề lý luận. Do đó, nghiên cứu này góp phần đưa ra các nhận định, đánh giá để lựa chọn các khái niệm, thuật ngữ,
nội dung về liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Thông qua việc thu thập,
phân tích, đánh giá các thông tin thứ cấp, một số khái niệm, thuật ngữ liên quan được đề cập đến dưới các góc độ
khác nhau như hộ nông dân, doanh nghiệp, và liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ.
Bên cạnh đó, nội dung cơ bản của liên kết nhấn mạnh về lĩnh vực và hình thức liên kết, cấu trúc tổ chức, quy tắc
ràng buộc, quản trị thực hiện và những kết quả, hiệu quả mang lại từ liên kết. Đồng thời, nghiên cứu thảo luận giả
thuyết về hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến liên kết này, gồm nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong
(đặc điểm của hộ nông dân và doanh nghiệp tham gia liên kết, đặc điểm của sản phẩm nông sản, mức độ phức tạp
của quá trình tham gia liên kết, lợi ích từ liên kết, thiếu cơ hội liên kết và rủi ro về giá). Với một số nhận định lý luận
về liên kết, nghiên cứu này sẽ đóng góp cho các nghiên cứu có chủ đề liên quan trong tương lai. |
1. Vũ Thị Hằng Nga 2. Trần Hữu Cường |
2020 |
Việt Nam |
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Trần Hữu Cường |
102 |
Industry 4.0, lean management and organizational support: A case of supply chain operations |
Abstract: Currently, Industry 4.0 is considered as the essential improvement of business processes that could improve the lean management along with high organizational support and effective supply chain practices. Thus, the aim linked with the current article is to examine the role of Industry 4.0 in the business processes and its impact on lean management. The purpose also includes the investigation of mediation impact of supply chain operations reference model (SCORM) among the nexus of the role of Industry 4.0 in business process and lean management along with the examination of moderating role of organizational support among the nexus of SCORM and lean management. The researchers and questionnaires have selected the quantitative method of data collection have been used to gather the data from the respondents, while smart-PLS has been executed for analysis purpose. The results revealed that positive association had been found among the nexus of the role of Industry 4.0 in the business processes and lean management. The results also exposed that SCORM is positively mediating among the nexus of the role of Industry 4.0 in the business processes and lean management while organizational support positive moderated among the nexus of SCORM and lean management. These findings provided the guidelines to the policymakers that they should enhance their focus on the implementation of Industry 4.0 in the organization that could lead the organization towards success. |
1. Nguyễn Công Tiệp |
2020 |
Ba Lan |
Polish Journal of Management Studies, ISSN: 2081-7452 |
|
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Tiep N.C., Oanh T.T.K., Thuan T.D., Tien D.V., Ha T.V.* |
103 |
Development of high-tech agriculture in the context of industrialization and urbanization: The case of Vietnam |
The aim of this article is to assess the importance and development
of high-tech agriculture in Vietnam under the context of
industrialization and urbanization. Due to pressure from international
economic integration and climate change in recent years, high-tech
agriculture seems to be an affordable direction for Vietnam to
renovate the agricultural sector. Although high-tech agriculture has
existed in different locals and sub-sectors of agriculture such as crop,
livestock, and aquaculture, and Vietnam has obtained initial
achievements in adopting high-tech agriculture, this country has to
face a number of challenges related to land, credit, information
technology, and human resources in the process of developing hightech agriculture. Lastly, policies are recommended to facilitate the
development of high-tech agriculture in Vietnam. |
1. Nguyễn Anh Trụ 2. Trần Hữu Cường 3. Vũ Ngọc Huyên |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Anh Trụ, Trần Hữu Cường và Vũ Ngọc Huyên |
104 |
Đặc điểm của nền kinh tế tri thức và vốn trí tuệ |
Sự ra đời của nền kinh tế tri thức là xu thế tất yếu. Trong nền kinh tế này, lao động và vốn được thay thế bằng kiến thức - nguồn lực cơ bản của sản xuất. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức là nền tảng cho sự ra đời và phát triển của vốn trí tuệ. Bài báo tập trung phân tích các đặc điểm của nền kinh tế tri thức và các quan điểm khác nhau về vốn trí tuệ |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Hoàng Thị Mai Anh 3. Trần Thị Thương |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán - Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh |
105 |
Một số giải pháp xuất khẩu trái cây Việt Nam |
Trong những năm gần đây, xuất khẩu (XK) trái cây Việt Nam có những bứt phá với kim ngạch XK tăng vượt trội so với các lĩnh vực nông sản khác. Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2020, trái cây Việt Nam có mặt trên 60 quốc gia trên thế giới, hiện cả nước có 850.000 ha cây ăn quả chỉ chiếm 20% diện tích sản xuất lúa nhưng mang về kim ngạch XK hơn 3,4 tỷ USD. Tuy nhiên, dù tăng trưởng cao trái cây Việt Nam chỉ mới cung ứng một phần rất nhỏ nhu cầu thị trường thế giới, bên cạnh đó thị trường XK ngày càng trở lên cạnh tranh với nhiều rào cản được đặt ra. Chính vì vậy, để có thể giữ được đà tăng trưởng và XK thành công, cần biết rõ thực trạng và những hạn chế trong XK trái cây. Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp và phương pháp định tính nhằm phản ánh thực trạng, phân tích những hạn chế trong XK, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy XK trái cây Việt Nam trong những năm tới.
Từ khóa:XK trái cây, hạn chế XK, giải pháp XK trái cây Việt Nam |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao |
106 |
Đặc điểm thị trường Nhật Bản và một số giải pháp xuất khẩu rau quả của Việt Nam |
Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu rau quả tiềm năng của Việt Nam, song tổng giá trị xuất khẩu (XK) rau quả của Việt Nam sang thị trường này khá khiêm tốn, mới chỉ chiếm chưa đầy 2%, mặc dù luôn đứng trong top các thị trường XK rau quả của Việt Nam và luôn được coi là một trong những thị trường mục tiêu của Việt Nam. Do vậy, bài viết tập trung phân tích các yếu tố đặc điểm thị trường Nhật Bản đối với rau quả Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy XK rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí công thương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao |
107 |
Xuất khẩu rau quả sang thị trường Nhật Bản của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam |
Trong những năm gần đây xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản có kim ngạch tăng rất nhanh (từ 74 triệu USD năm 2015 lên hơn 127 triệu USD vào năm 2020), tuy nhiên thị phần rau quả xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Nhật Bản vẫn chiếm tỷ lệ khá thấp (khoảng 1,3%); và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Con số này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của ngành xuất khẩu quả Việt Nam. Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản của một số quốc gia trên thế giới để rút ra các bài học kinh nghiệm trong đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đinh Cao Khuê
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao |
108 |
Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu điều tra 190 sinh viên của Khoa bằng phương pháp Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Kết quả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên gồm các yếu tố thuộc về bản thân sinh viên, yếu tố thuộc nhóm bạn bè xã hội và các yếu tố khác. Từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên. |
1. Trần Thị Thanh Huyền 2. Nguyễn Ngọc Mai 3. Hoàng Thị Mai Anh |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Trần Thị Thanh Huyền, Hoàng Thị Mai Anh, Nguyễn Ngọc Mai |
109 |
Đặc điểm nền kinh tế tri thức và vốn trí tuệ |
Sự ra đời của nền kinh tế tri thức là một xu thế tất yếu. Trong nền kinh tế này, lao động và vốn được thay thế bằng kiến thức - nguồn lực cơ bản của sản xuất. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức là nền tảng cho sự ra đời và phát triển của vốn trí tuệ. Bài báo tập trung phân tích các đặc điểm của nền kinh tế tri thức và các quan điểm khác nhau về vốn trí tuệ. |
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh |
110 |
Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng quản trị công ty tới hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp |
Trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu có liên quan, bài biết đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của Quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. |
1. Nguyễn Đăng Học |
2020 |
Việt Nam |
Thuế Nhà nước |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Đăng Học
Đặng Thu Hằng |
111 |
Kế toán quản trị chi phí môi trường và thực tiễn vận dung trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam |
Bài viết hệ thống hóa nội dung của Kế toán quản trị chi phí môi trường. Theo đó, kế toán quản trị chi phí môi trường gồm có các nội dung chính đó là nhận diện và phân loại chi phí môi trường; xây dựng định mức và lập dự toán chi phí; Phân bổ chi phí; Lập dự phòng chi phí; Lập báo cáo môi trường và xây dựng các KPI đánh giá hiệu quả môi trường. Ngoài ra, bài báo còn phản ánh thực tiễn áp dụng ké toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam |
1. Nguyễn Đăng Học |
2021 |
Việt Nam |
Kế toán và Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Đăng Học |
112 |
An Analysis of Quality Control Practices for Safe Vegetables by Supermarket Chains in Hanoi |
The aim of this study is to analyze the specific ways supermarket chains are implementing control activities to ensure the quality and safety of their vegetables. Data was collected from four major supermarket chains in Hanoi. First, the ten most prestigious retailers in 2017 were ranked by financial soundness, media reputation, and online surveys, and the five retailers most frequently mentioned were selected. Then, the four of these five chains that were willing to cooperate were analyzed in detail. |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) |
2020 |
Nhật Bản |
Japanese Journal of Food, Agricultural and Resource Economics |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Thi Kim Oanh Nguyen, Hiroshi Sakazume |
113 |
Theoretical and Practical Issues of Research on the Consumption Needs for Safe Foods in Vietnam Using the Willingness to Pay Model |
Research on consumer needs for safe foods under the willingness to pay (WTP) approach based on consumer behavior has been performed widely and has contributed greatly to the development of safe foods, assisted enterprises’ decision-making processes in improving agricultural and food products, and provided orientation to policymakers in improving public health as well as in fostering sustainable economic growth. Some of the methods used for measuring WTP for safe foods, such as contingent value (CV), choice experiment (CE), and auction experiment (AE), have made significant contributions to the evaluation of consumers’ WTP for food safety. Moreover, the application of these models has helped to estimate the effects of many factors such as demography, consumer habits, continuation of food safety, individual characteristics, promotion, and product attributes, etc., on the WTP for food safety. The trend of safe food consumption in Vietnam has distinct characteristics, some of which come from national cultural identities; therefore, Vietnamese researchers may approach the empirical studies on this issue all over the world in order to find proper methods for studying consumer needs for safe foods in Vietnam. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Nguyễn Văn Phương (KE) 4. Trần Quang Trung |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Le Thanh Ha , Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam and Tran Quang Trung |
114 |
Chất lượng trái cây Việt Nam - Thực trạng và vai trò trong việc lựa chọn của người mua |
Bài viết sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng nhằm đánh giá yếu tố tác động đến việc lựa chọn trái cây của người tiêu dùng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiêu chí chất lượng được người tiêu dùng đánh giá là quan trọng hơn các tiêu chí thuộc nhóm thông tin về sản phẩm như thương hiệu, bao gói, chứng nhận khi lựa chọn mua trái cây. Mặc dù vậy, các tiêu chí như đảm bảo an toàn vệ sinh, sâu bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật lại chưa được đanh giá tích cực. |
1. Bùi Hồng Quý |
2020 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phạm Thị Huyền
Bùi Hồng Quý |
115 |
Thực trạng phát triển thị trường trái cây Việt Nam |
Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi, Việt Nam có rất nhiều loại trái cây đa dạng và phong phú. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có 850.000 ha sản xuất trái cây, chỉ bằng 20% diện tích sản xuất lúa , nhưng mang về nguồn kim ngạch xuấ khẩu hơn 3,4 tỷ USD. Cùng với đó, trái cây Việt nam đã có mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới. Mặc dù hiện nay, sản xuất, xuất khẩu trái cây tăng trưởng tốt, song, ngành hàng này vẫn còn một số hạn chế như: năng suất cây ăn quả nhìn chung còn thấp so với bình quan chung của thế giớ và khu vực, chất lượng sản phẩm không đồng đều, tính cạnh tranh thấp. Chính vì vậy, cần có những giải pháp thiết thực để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây Việt nam trên thị trường thế giới. |
1. Bùi Hồng Quý |
2021 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Bùi hồng Quý
Phạm Thị Huyền |
116 |
Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp |
Phân cấp quản lý là phương pháp quản lý khoa học và được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp. Sự phân cấp quản lý giúp giảm tải công việc cho nhà quản trị cấp trên, đồng thời tạo điều kiện cho các bộ phận cấp dưới được tự chủ hơn trong việc triển khai các công việc chuyên môn. Hay, đây chính là sự trao quyền độc lập tương đối cho người đứng đầu các bộ phận được chịu trách nhiệm trước tổ chức về công việc của bộ phận mình phụ trách. Nhà quản trị cấp trên, theo đó, cần có cách thức để quản lý các bộ phận này một cách khoa học và phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu này, Kế toán trách nhiệm ra đời với chức năng cung cấp thông tin kinh tế - tài chính một cách cụ thể về thành quả đạt được của các bộ phận trong tổ chức. Tuy nhiên, kế toán trách nhiệm chỉ thực sự phát huy hiệu quả chức năng của mình khi doanh nghiệp có sự phân cấp một cách rõ ràng, khoa học. Điều này khẳng định mối quan hệ không thể tách rời giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong các tổ chức nói chung và khối doanh nghiệp nói riêng. |
1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo |
2021 |
Việt Nam |
Kế toán và Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lại Phương Thảo |
117 |
Vai trò của Kế toán trách nhiệm trong quản lý |
Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một bộ phận của hệ thống Kế toán quản trị, đang dần khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp, tổ chức, đặc biệt tại các đơn vị có quy mô lớn. Hệ thống KTTN ra đời với chức năng chính nhằm cung cấp thông tin phản ánh thành quả đạt được của các cá nhân, bộ phận trong một doanh nghiệp, tổ chức, thông qua đó sẽ đánh giá được trách nhiệm của người quản lý bộ phận đối với nhiệm vụ được giao. Thông tin do KTTN cung cấp giúp nhà quản trị có cái nhìn khách quan và toàn diện về sự đóng góp của các cấp, các bộ phận hay cá nhân gắn với trách nhiệm của họ vào thành quả chung của doanh nghiệp, tổ chức. Hơn nữa, thông tin KTTN cũng hỗ trợ quá trình kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý trong nội bộ đơn vị. Ngoài ra, dựa vào thông tin KTTN, bản thân các nhà quản trị cũng tự đánh giá được trách nhiệm quản lý của mình, để có những điều chỉnh phù hợp hơn trong quá trình điều hành nhằm tối đa hoá lợi ích của bộ phận, cũng như lợi ích chung của doanh nghiệp, tổ chức. |
1. Bùi Thị Mai Linh 2. Lại Phương Thảo |
2021 |
Việt Nam |
Kế toán và Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lại Phương Thảo |
118 |
Thực trạng hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một số loại rau tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương |
Ninh Giang là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Hải Dương - được coi là vựa nông sản của đồng bằng sông Hồng và cả nước, là một trong những huyện có truyền thống và được tỉnh quan tâm, tạo điều kiện phát triển các cây nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là một số loại rau. Trong những năm qua, hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một số loại rau được đẩy mạnh nhưng vẫn bộc lộ một số hạn chế, cho nên người dân không hào hững tham gia liên kết. Do đó, trong thời gian tới, cần có những giải pháp thúc đẩy hoạt đông liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một số loại rau cho nông dân trên địa bàn huyện. |
1. Vũ Thị Hằng Nga |
2021 |
Việt Nam |
KInh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hằng Nga |
119 |
Factors Influencing Green Purchase Intention of Students: A Case Study at Vietnam National University of Agriculture |
The objective of the paper was to analyze factors influencing the green purchase intention of students through a case study at the Vietnam National University of Agriculture (VNUA), Hanoi, Vietnam. The primary data were collected from a survey of 121 undergraduate students in 2020. The study employed descriptive statistics, exploratory factor analysis (EFA), and multiple regression analysis. The survey indicated that VNUA students were highly concerned about the environment. Their green buying intention was significantly and positively affected by two groups of factors, including: (i) social influence and product knowledge; and (ii) environmental concerns and subjective norms; in which, the later group of factors has shown greater effects in this study. The study would help managers in formulating and implementing key measures to encourage students’ green purchase. |
1. Chu Thị Kim Loan |
2020 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Chu Thị Kim Loan |
120 |
Factors Affect Credit Accessibility of Small-Scale Dairy Farmers in the Northern Area of Vietnam: A Case Study in Gia Lam District, Hanoi City of Vietnam |
Dairy cows in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam contribute to improve the welfare of small-scale farmers. However, farmers face difficulties in expanding their farm scales due to some factors, including limitation in accessing credit. This paper aims to study the factors affecting credit accessibility of small-scale dairy farmers in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam based on the survey results of 81 small-scale dairy farmers by standard questionnaire with the support of Stata 14 software and Probit model. The findings showed that there are three factors significantly affected the ability to access formal credit of small-scale farmers in Gia Lam district, Hanoi city of Vietnam: farm receipts, farm size and social participation. From that, some policy recommendations were suggested to improve the credit accessibility of small-scale farmers. |
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thanh Hảo |
2021 |
Ấn Độ |
Scientific Research Journal of Agriculture and Life Sciences |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bùi Thị Nga, Trần Thị Liễu, Lê Thị Thanh Hảo |
121 |
Nhận thức và hành vi mua của người tiêu dùng Việt nam đối với nông sản địa phương gắn với chuỗi cung ứng ngắn dưới tác động của đại dịch COVID-19 |
Chuỗi cung ứng ngắn các nông sản địa phương được hiểu là việc giảm tối đa các tác nhân trung gian để mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản xuất và xã hội trên các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Để phát triển chuỗi cung ứng ngắn, một trong những yếu tố quan trọng là nhận thức và hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trong chuỗi. |
1. Bùi Thị Nga |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Văn Phương, Bùi Thị Nga, Nguyễn An Hà, Hoa Hữu Cường, Bùi Việt Hưng |
122 |
Đánh giá rủi ro trong phát triển bền vững cây ăn quả vùng Tây Bắc: Trường hợp nghiên cứu ở Sơn La |
Trong giai đoạn 2015-2020, phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La tăng lên nhanh chóng cả về diện tích và sản lượng, với tốc độ tăng trưởng bình quân 27,28% về diện tích và 26,71% về sản lượng. Việc phát triển nhanh về diện tích và sản lượng cùng với biến động của thị trường, đặt ra không ít rủi ro, thách thức cho phát triển cây ăn quả trên địa bàn Tỉnh. Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, vận dụng mô hình bản đồ nhiệt trong đánh giá rủi ro, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các rủi ro, như: phá vỡ quy hoạch về diện tích; tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; giá bán thấp, bấp bênh; chất lượng giống thấp và rủi ro về thiếu nguồn nước tưới, cũng như thiếu vốn có xác suất xảy ra cao và tác động lớn đến các hộ/hợp tác xã trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La. |
1. Vũ Thị Hải 2. Nguyễn Đăng Học 3. Trần Quang Trung |
2021 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hải
Nguyễn Đăng Học
Trần Quang Trung |
123 |
Factors Affecting the Capacity of Accounting Software in Controlling Frauds and Errors in Small and Medium Enterprises (Smes): A Case Study of SMEs in Hanoi, Vietnam |
Financial accounting information has impacted the operation of enterprises, especially SMEs. With the development of technology, digital accounting applications are playing an increasingly important
role in minimizing mistakes, and ensuring the accuracy and timeliness of accounting information. Using multiple discriminant analyses, this study confirmed the significance of accounting software in reducing frauds and errors in SMEs’ businesses despite some drawbacks. It showed that the managers’ ability to access the software and the decentralization of power in accessing the accounting software were the two key factors deciding the success/failure of applying accounting software to control frauds and errors. In addition, smart applications of the accounting software positively contributed to the elimination of frauds in enterprises.
Based on these results, recommendations are drawn for SMEs, such as investing more in smart applications of accounting software, as well as updating knowledge about accounting for management, in order to get more advantages from accounting software applications for their business in the long term. |
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Vũ Thị Hải 3. Trần Quang Trung |
2020 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Ngo Thi Thu Hang,
Vu Thi Hai,
Tran Quang Trung,
Vu Manh Chien,
Nguyen Thi Hong Nga |
124 |
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp quản lý đất bền vững trên địa bàn huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp quản lý
đất bền vững (SLM) trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thông qua mô hình hồi quy 2SLS
Poisson. Số liệu sơ cấp được thu thập từ 200 hộ nông dân. Kết quả mô hình cho thấy biến
thái độ của hộ với rủi ro, kinh nghiệm của chủ hộ có ảnh hưởng trái chiều với số lượng các
biện pháp SLM mà hộ áp dụng, trong khi biến quy mô đất sản xuất, kiến thức SLM, thành viên
của tổ chức xã hội, quy mô lao động của hộ có ảnh hưởng thuận chiều với số lượng các biện
pháp SLM hộ áp dụng. Từ đó, các nhóm giải pháp đề xuất bao gồm tăng diện tích cho các hộ,
khuyến khích các hộ tham gia vào các tổ chức xã hội, giới thiệu các kỹ thuật, công nghệ giảm
hao phí lao động, tăng cường tiếp cận tín dụng, phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp,
xây dựng các mô hình trình diễn để hộ nông dân thêm tin tưởng về SLM. |
1. Hồ Ngọc Cường 2. Nguyễn Thị Thùy Dung |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế và Phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thùy Dung
Hồ Ngọc Cường |
125 |
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng: trường hợp nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, Hà Nội |
Mục tiêu của bài viết là nhận dạng và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định
mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Bài viết sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố EFA và mô hình hồi quy
tuyến tính để phân tích các nhân tố từ dữ liệu được thu thập từ điều tra khảo sát 388 người
tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
5 nhân tố chủ yếu tác động đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa
bàn nghiên cứu bao gồm: (1) Cảm nhận chất lượng; (2) Sự sẵn có; (3) Cảm nhận vê giá; (4)
Chuẩn chủ quan và (5) Thông tin nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ. Từ kết quả này, một vài
hàm ý đã được đề xuất nhằm hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thịt bò nhập khẩu nâng cao hiệu
quả tiêu thụ trong thời gian tới. |
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong 3. Nguyễn Thị Thiêm |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế & Phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Thị Thiêm, Lê Thị Dung |
126 |
Ước lượng khả năng chấp nhận giá thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm |
Nghiên cứu ước lượng khả năng sẵn sàng chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm bằng việc so sánh vận dụng hai mô hình là Multinomimal logit regression (MNL) và order logit regression (OLR). Bằng phương pháp điều tra thuận tiện có phân nhóm, nghiên cứu khảo sát 90 người tiêu dùng trên địa bàn. Mức độ sẵn sàng chấp nhận giá thịt lợn an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm là đáng kể, tỉ lệ sẵn sàng chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn chủ yếu là cao hơn 20% hoặc 30% so với thịt lợn thông thường. Cả hai mô hình MNL và OLR đều có ý nghĩa và phù hợp khi thực hiện dự báo nhưng mô hình MNL có mức độ chính xác cao hơn. Theo kết quả ước lượng của mô hình MNL, yếu tố tuổi, niềm tin với thực phẩm an toàn và ý thức với sức khỏe tác động tích cực tới xác suất chấp nhận giá ở cả 4 mức giá, trong khi yếu tố tuổi, giới tính, nghề nghiệp chỉ có tác động tích cực với xác suất chấp nhận giá ở mức giá cao. Kết quả dự báo mô hình OLR cho thấy tất cả các biến giới tính, tuổi, nghề, thu nhập, học vấn, niềm tin vào an toàn thực phẩm, ý thức về sức khỏe đều có ý nghĩa thống kê. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Trần Quang Trung |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp |
|
Tạp chí KH cấp Trường |
Lê Thanh Hà; Đỗ Quang Giám; Trần Quang Trung |
127 |
Đánh giá rủi ro và ước lượng tỉ suất lợi nhuận cổ phiếu ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoản VN |
Đánh giá rủi ro và ước lượng tỉ suất lợi nhuận cổ phiếu ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoản VN |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Vũ Thị Hải |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Quang Giám; Lê Thanh Hà; Vũ Thị Hải |
128 |
Intangible Assets Accounting in Vietnam: Perspectives of a Professional Accounting Group |
This study focused on presenting the views of members of a professional accounting group about intangible assets accounting in Vietnam. This group consisted of 44 random interviewees who were auditors, lecturers, and banking staff, among others. Based on the results of this survey, the characteristics of the professional accounting group, including occupation, educational level, and work experience, etc., were collected. The accounting regulations for intangible assets in Vietnam in accordance with the guidelines of Vietnamese Accounting Standard (VAS) No. 04 (Intangible assets and other circulars) were then analyzed. Especially, these interviewees indicated three main obstacles of intangible assets accounting through this survey. First, the skills and knowledge of accounting staff are the most current weaknesses of intangible assets accounting. Following that, the slow integration of Vietnamese accounting regulations with the international accounting system for intangible assets is a difficult point. Lastly, the limited knowledge of managers and internal governance are weak points. Hence, to improve intangible assets accounting in Vietnam, the Ministry of Finance (MOF) should organize additional training courses or workshops to train accountants and managers based on the contents of International Accounting Standard (IAS) No. 38 for intangible assets and IAS 36 for the impairment of assets. In addition, small specialized discussions among accountants, lecturers, auditors, and others in one city should be encouraged to open accounting seminars/workshops. These gatherings would be a good way to share their accounting experience with each other and improve their knowledge of accounting. |
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh |
2021 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Trần Thị Thương
Nguyễn Thị Thủy
Hoàng Thị Mai Anh |
129 |
Tổ chức kế toán của các Hợp tác xã tại tỉnh Nghệ An: Thực trạng, giải pháp và kiến nghị |
Bài viết tập trung phân tích thực trạng tổ chức kế toán của các hợp tác xã tại tỉnh Nghệ An, nhận diện những điểm
còn hạn chế trong quá trình tổ chức kế toán, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán của các hợp tác xã trong thời gian tới. Để thực hiện mục tiêu trên, bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu: Kiểm định Shapiro-Wilk normality test và T-test, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh và thang đo Likert. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) số lượng kế toán cơ hữu trong các hợp tác xã còn hạn chế, trình độ chuyên môn chưa cao, (ii) tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán chưa tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, (iii) tổ chức lập báo cáo và cung cấp thông tin còn mang tính hình thức, thông tin kế toán chưa đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời, (iv) tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ về kế toán còn hạn chế. Do đó, để hoàn thiện tổ chức kế toán của các hợp tác xã bài viết đã đưa ra một số giải pháp: Nâng cao năng lực và tạo nguồn nhân lực kế toán cho hợp tác xã; Bổ sung mở một số sổ kế toán chi tiết và báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho mục đích cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của hợp tác xã và Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định kiểm tra, kiểm soát về kế toán trong hợp tác xã.
Từ khóa: Hợp tác xã, kế toán, Nghệ An. |
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh 4. Lê Thị Minh Châu |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh, Lê Thị Minh Châu |
130 |
Vận dụng bản đồ nhiệt đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước thực hiện |
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi là chương trình NTM) là một chương trình phát triển nông thôn toàn diện, đồng bộ trên các lĩnh vực khác nhau ở nông thôn, và là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chương trình NTM đã triển khai được gần 10 năm, với vai trò và vị thế của mình, thông qua kiểm toán chương trình NTM, kiểm toán nhà nước (KTNN) được kỳ vọng sẽ cung cấp các thông tin hữu ích cho Quốc hội, Chính phủ trong việc chỉ đạo, thực hiện Chương trình trong giai đoạn mới hướng tới phát triển toàn diện và bền vững. Tuy nhiên, kết quả kiểm toán chương trình NTM giai đoạn 2010-2015 còn chung chung, muc tiêu và trọng tâm kiểm toán còn dàn trải. Một trong những nguyên nhân là do kiểm toán chương trình NTM chưa có sự đánh giá, phân tích để tập trung vào những nội dung kiểm toán đang chứa đựng rủi ro tiềm tàng lớn (Thùy Anh, 2018). Bản đồ nhiệt đã cho thấy là một công cụ hữu ích trong nhận diện, đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán báo cáo tài chính (Lại Phương Thảo và cs., 2019). Nghiên cứu này một lần nữa vận dụng mô hình bản đồ nhiệt để đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình NTM, cuộc kiểm toán có nguồn vốn lớn, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, phạm vi thực hiện trên cả nước. Qua đó, chỉ ra mức độ nghiêm trọng khác nhua của các rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình NTM, giúp KTNN có những gợi ý trong việc lựa chọn các nội dung, xây dựng kế hoạch kiểm toán cho phù hợp, đảm bảo trách nhiệm giải trình trước Quốc hội và người dân. |
1. Vũ Thị Hải 2. Lại Phương Thảo |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Ngụy Thu Hiền
Lại Phương Thảo
Vũ Thị Hải |
131 |
Applying the heat map: Inherent risk assessment protential in auditing |
The risk-based auditing approach considers the utilize approach in recent years, which helps the auditors for effective resource allocation to detect frauds and errors. The Heat Map is an effective tool in assessing and reflecting risks, particularly in the ever - growing conditions of digital technology, big data, blockchain, and so forth. This paper applied the Heat risk map to assess inherent risks in financial statements auditing at the XYZ company. Inherent risks were identified, classified, and evaluated. Then they were reflected visually and vividly on the Heat Map with three different color zones. The highest likelihood and consequence of risks were presented at the right corner of the heat map with red color, otherwise, the lowest likelihood and consequence of risks were located at the green color zone. Based on the results, suitable decisions were made in allocating resources and, designing auditing tests in order to obtain sufficient and appropriate auditing evidences. |
1. Lại Phương Thảo 2. Vũ Thị Hải 3. Bùi Thị Mai Linh |
2019 |
Việt Nam |
Journal of Finance & Accounting Research |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lại Phương Thảo
Ngụy Thu Hiền
Vũ Thị Hải
Bùi Thị Mai Linh |
132 |
Ảnh hưởng của phương pháp kế toán đến trình bày thông tin lợi ích cổ đông không kiểm soát trên báo cáo tài chính hợp nhất. |
Sự thay đổi của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS sang IFRS (bắt đầu từ năm 2004) đã đánh dấu một bước phát triển rõ rệt của kế toán quốc tế (IASB, 2004), đồng thời cũng làm gia tăng khoảng cách giữa hệ thống kế toán quốc gia của nhiều nước trên thế giới và hệ thống kế toán quốc tế, đặc biệt liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN). |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Vũ Thị Hải |
2019 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng
Vũ Thị Hải |
133 |
Phân tích ý định mở rộng quy mô kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm của người nông dân Việt Nam |
Thuật ngữ “chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm” là một khác niệm còn mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, các chuỗi cũng ứng ngắn vẫn đang tồn tại ở đâu đó trên lãnh thổ Việt Nam. Trong thời gian gần đây, chuỗi cung ứng ngắn bắt đầu nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học và các nhà quản lý tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích ý định mở rộng quy mô kinh doanh gắn với chuỗi cung ứng ngắn thực phẩm của người sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam bằng việc sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch. Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc thu thập và xử lý bộ số liệu từ 488 mẫu điều tra tại ba vùng Bắc, Trung Nam của Việt Nam năm 2020. Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định mở rộng quy mô kinh doanh của người sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như nhóm yếu tố chuẩn mực chủ quan, thái độ, điều kiện kinh doanh và nhận thức kiểm soát hành vi. Dựa trên những phát hiện của kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm quản lý và phát triển mô hình chuỗi cung ứng ngắn bên cạnh các chuỗi cung ứng truyền thống. |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Bùi Thị Nga |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học thương mại |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Văn Phương
Bùi Thị Nga |
134 |
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng
Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu áp dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter làm cơ sở để phân tích. Bằng
việc kế thừa từ các nghiên cứu trước đó và kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã xây dựng các thanh đo phục vụ cho
việc tiến hành phân tích nhân tố. Số liệu được thu thập thông qua khảo sát các nhà quản lý doanh nghiệp may tại
các tỉnh đồng bằng sông Hồng với tổng số phiếu đạt yêu cầu là 201 phiếu. Kết quả phân tích cho thấy 4/5 nhân tố có
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Đó là yếu tố Nhà cung cấp,
“Khách hàng, Rào cản gia nhập” và Mức độ cạnh tranh. Trong đó, yếu tố khách hàng có ý nghĩa quan trọng nhất đối
với Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng Đồng bằng sông Hồng. |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Trần Hữu Cường |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Văn Phương, Lý Thu Cúc, Trần Hữu Cường |
135 |
Theoretical and Practical Issues of Research on the Consumption Needs for Safe Foods in Vietnam Using the Willingness to Pay Model |
esearch on consumer needs for safe foods under the willingness to
pay (WTP) approach based on consumer behavior has been
performed widely and has contributed greatly to the development of
safe foods, assisted enterprises’ decision-making processes in
improving agricultural and food products, and provided orientation
to policymakers in improving public health as well as in fostering
sustainable economic growth. Some of the methods used for
measuring WTP for safe foods, such as contingent value (CV), choice
experiment (CE), and auction experiment (AE), have made
significant contributions to the evaluation of consumers’ WTP for
food safety. Moreover, the application of these models has helped to
estimate the effects of many factors such as demography, consumer
habits, continuation of food safety, individual characteristics,
promotion, and product attributes, etc., on the WTP for food safety.
The trend of safe food consumption in Vietnam has distinct
characteristics, some of which come from national cultural identities;
therefore, Vietnamese researchers may approach the empirical
studies on this issue all over the world in order to find proper methods
for studying consumer needs for safe foods in Vietnam. |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2020 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences, |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Le Thanh Ha, Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam & Tran Quang Trung |
136 |
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY (NGHIÊN CỨU CÓ ĐỐI SÁNH TRUNG TÂM SẢN XUẤT - DỊCH VỤ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI) |
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP MAY (NGHIÊN CỨU CÓ ĐỐI SÁNH TRUNG TÂM SẢN XUẤT - DỊCH VỤ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI) |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2021 |
Việt Nam |
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI (Tp. Hồ Chí Minh) |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lý Thu Cúc, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Văn Phương |
137 |
Marketing Activities in the Fruit Industry: Case Study of Banana in Khoai Chau District, Hung Yen Province, Vietnam |
Aims: The study aims to overview about the marketing activities of banana industry in Vietnam based on the case study in Khoai Chau district, Vietnam.
Methodology: Both primary and secondary data were used in this study. Primary data was collected through face-to-face interviews and mobile phone with market participants using semistructured questionnaire in two year 2016 and 2019. The descriptive analysis method was used to describe channels of distribution, marketing practices of farmers and traders, flow of product from producers to consumers, and problems that banana farmers and traders encounter in their business operations.
Results: The results show that banana was sold through 13 channels for both domestic and international markets. At traders’ level market, non-contract was popularly applied by retailers in both selling and buying operations. Majority of banana growers have small operations and engage in small transactions and individually with buyers. They do not have market power in setting the price. They are often faced with unstable price and difficulty in entering high income market. Establishing banana grower association in each commune would enable growers to maintain and monitor the quality of banana especially among small growers. Though collective marketing, they can link with large and stable potential markets such as supermarkets and other institutional buyers. |
1. Nguyễn Văn Phương (KE) 2. Đỗ Quang Giám 3. Vũ Thị Hải |
2021 |
Ấn Độ |
Asian Journal of Agricultural Extension, Economics & Sociology |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam and Vu Thi Hai |
138 |
Evaluating the Group Lending Development at Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development: A Case Study in Bac Giang Branch II |
Group-based lending is a form of loan provision for individuals and households in rural areas for production and consumption purposes.Proceeding from the imbalance between demand and supply on small-scale capital, and also Government policies on sustainable poverty reduction, the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank) has coordinated with its local authorities and socio-political organizations to provide loan services via group lending. The purpose of this paper was to evaluate the status of group lending development of the Agribank-Bac Giang Branch II. The paper used secondary data collected from the branch and primary data gathered from 50 representative customers and 10 credit officers related the group lending of the branch. Data analysis methods consisted of descriptive statistics and comparative analysis,
incorporated with the measurements for bank performance and quality. The findings show positive prospects in both the bank and customers for the development of group lending activity and obstacles in the group lending development of the branch. The paper also proposes some solutions for the branch to tackle difficulties and promote the development of group lending in the branch in Bac Giang province. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Đào Thị Hoàng Anh 3. Vũ Ngọc Huyên 4. Lại Phương Thảo |
2020 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Do Quang Giam, Dao Thi Hoang Anh, Vu Ngoc Huyen, Lai Phuong Thao, Dao Huu Bao, Do Thi Minh Van |
139 |
Theoretical and Practical Issues of Research on the Consumption Needs for Safe Foods in Vietnam Using the Willingness to Pay Model |
Research on consumer needs for safe foods under the willingness to pay (WTP) approach based on consumer behavior has been performed widely and has contributed greatly to the development of safe foods, assisted enterprises’ decision-making processes in improving agricultural and food products, and provided orientation to policymakers in improving public health as well as in fostering sustainable economic growth. Some of the methods used for measuring WTP for safe foods, such as contingent value (CV), choice experiment (CE), and auction experiment (AE), have made significant contributions to the evaluation of consumers’ WTP for food safety. Moreover, the application of these models has helped to estimate the effects of many factors such as demography, consumer habits, continuation of food safety, individual characteristics,
promotion, and product attributes, etc., on the WTP for food safety. The trend of safe food consumption in Vietnam has distinct characteristics, some of which come from national cultural identities; therefore, Vietnamese researchers may approach the empirical studies on this issue all over the world in order to find proper methods for studying consumer needs for safe foods in Vietnam. |
1. Lê Thanh Hà 2. Nguyễn Văn Phương (KE) 3. Đỗ Quang Giám 4. Trần Quang Trung |
2021 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Le Thanh Ha, Nguyen Van Phuong, Do Quang Giam, Tran Quang Trung |
140 |
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của giám đốc các doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm năng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ này.
Nhóm nghiên cứu điều tra 70 giám đốc doanh nghiệp nông nghiệp và 140 cấp dưới của họ. Bằng phương pháp
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy nhóm đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới năng
lực lãnh đạo của giám đốc các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, nhóm yếu tố tác động
mạnh nhất là nhóm yếu tố thuộc về bản thân giám đốc. Theo sau là nhóm đặc điểm của cấp dưới; môi trường hoạt
động và đặc điểm của tổ chức. |
1. Đào Hồng Vân 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Nguyễn Ngọc Mai 4. Lê Thị Kim Oanh |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
|
141 |
Hoạt động của hợp tác xã thủy sản tại Quỳnh Nhai, Sơn La: Thực trạng và kiến nghị |
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phản ánh thực trạng hoạt động của hình hợp tác xã (HTX) thủy sản tại
Quỳnh Nhai, Sơn La, để nhận diện những rào cản trong quá trình phát triển loại hình hợp tác xã này tại địa phương.
Với cách tiếp cận theo nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động tại thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/2/2020 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư áp dụng từ ngày 1/4/2020, nghiên cứu vận dụng khảo sát trên 21 HTX thủy sản và 107 thành
viên tham gia HTX tại Quỳnh Nhai. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) các HTX thủy sản vẫn gặp khó khăn trong tiếp
cận chính sách về đất đai (diện tích lòng hồ) và tín dụng; (ii) Quy mô vốn và tài sản cho sản xuất nhỏ và siêu nhỏ; (iii)
Chưa hình thành được chuỗi phát triển ổn định; (iv) Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế cho phát
triển ở diện rộng. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Lê Thị Minh Châu |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Phí Thị Diễm Hồng, Lê Thị Minh Châu |
142 |
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định liên kết của hộ sản xuất rau an toàn với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia liên kết của hộ sản xuất rau an toàn
với doanh nghiệp tại xã Đặng Xá. Số liệu khảo sát thu thập từ 105 hộ sản xuất rau an toàn. Nghiên cứu sử dụng các
yếu tố trong mô hình lý thuyết về hành vi có kế hoạch và phân tích phương sai. Kết quả đã chỉ ra rằng các yếu tố
trên và quy mô sản xuất, hộ có tham gia liên kết hay không có ảnh hưởng tới ý định liên kết của hộ với doanh
nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy ý định liên kết của hộ sản xuất rau an toàn với
doanh nghiệp. |
1. Lê Thị Kim Oanh 2. Trần Thị Thanh Huyền 3. Đào Hồng Vân 4. Nguyễn Ngọc Mai |
2021 |
Việt Nam |
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 9: 1251-1260 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(9): 1251-1260 www.vnua.edu.vn |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
|
143 |
Liên kết trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm phân tích liên kết trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại xã Đặng Xá, Gia Lâm, Hà
Nội thông qua điều tra 105 hộ sản xuất rau an toàn. Bằng phương pháp thống kê và so sánh, nghiên cứu đã
chỉ ra những ưu, nhược điểm, lợi ích, khó khăn của các hộ sản xuất khi tham gia liên kết với doanh nghiệp
(bao gồm liên kết trực tiếp và gián tiếp), thu gom, người bán lẻ trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn. So với
nhóm hộ không liên kết, đối với các chỉ tiêu giá bán, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, nhóm hộ liên kết trực
tiếp với doanh nghiệp có kết quả cao hơn trong khi nhóm hộ liên kết gián tiếp có kết quả không khác biệt.
Từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn tại xã Đặng Xá trong thời gian tới. |
1. Lê Thị Kim Oanh |
2021 |
Việt Nam |
Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Kỳ 2 – Tháng 8/2021 ISSN: 1859 - 4581 |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Kim Oanh, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nguyễn Quang Tin, Vụ Khoa học công nghệ & MT, Bộ Nông nghiệp và PTNT |
144 |
A Study on the Tax Obligations and Perceived Tax Compliance of Small and Medium Enterprises (SMES) in Gia Lam, Hanoi |
This study was conducted to examine general information of the tax obligations and perceived tax compliance of small and medium enterprises (SMEs) in Gia Lam - Hanoi. In this study, 150 SMEs were selected randomly and analyzed using descriptive analyses and principal component analysis (PCA). The results showed that most SMEs owners were men who had an average age of 39 and an average management experience of 7 years. The average number of laborers was 15 people and the total assets and revenue were 72.22 and 103.84 billion VND, respectively. SMEs reported having difficulties registering, declaring, and paying taxes, and nearly half of them had submitted taxes lately. Moreover, the perceived tax compliance of the enterprises could be divided into five key factors, namely quality of tax services, social norms, technology application, enterprise responsibility, and quality of tax officials. Based on these results, recommendations are given to the tax authorities in order to improve some tax regulations and policies. |
1. Nguyễn Thị Hương 2. Đặng Thị Hải Yến 3. Bùi Thị Hồng Nhung 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Đào Thị Hoàng Anh |
2020 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Nguyen Thi Huong,
Dao Thi Hoang Anh,
Dang Thi Hai Yen,
Bui Thi Hong Nhung
Le Thi Thanh Hao |
145 |
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ý ĐỊNH MUA THỊT BÒ NHẬP KHẨU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI |
Mục tiêu của bài viết là nhận dạng và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Bài viết sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố EFA và mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các nhân tố từ dữ liệu được thu thập từ điều tra khảo sát 388 người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng 5 nhân tố chủ yếu tác động đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn nghiên cứu bao gồm: (1) Cảm nhận chất lượng; (2) Sự sẵn có; (3) Cảm nhận vê giá; (4) Chuẩn chủ quan và (5) Thông tin nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ. Từ kết quả này, một vài hàm ý đã được đề xuất nhằm hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thịt bò nhập khẩu nâng cao hiệu quả tiêu thụ trong thời gian tới. |
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Nguyễn Thanh Phong 3. Nguyễn Thị Thiêm 4. Lê Thị Dung |
2021 |
Việt Nam |
Kinh tế phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Ngọc Mai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: nnmai@vnua.edu.vn
Nguyễn Thanh Phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ntphong@vnua.edu.vn
Nguyễn Thị Thiêm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ntthiem@vnua.edu.vn
Lê Thị Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: ltdung@vnua.edu.vn |
146 |
Factors Affecting the Capacity of Accounting Software in Controlling Frauds and Errors in Small and Medium Enterprises (Smes): A Case Study of SMEs in Hanoi, Vietnam |
Financial accounting information has impacted the operation of enterprises, especially SMEs. With the development of technology, digital accounting applications are playing an increasingly important role in minimizing mistakes, and ensuring the accuracy and timeliness of accounting information. Using multiple discriminant analyses, this study confirmed the significance of accounting software in reducing frauds and errors in SMEs’ businesses despite some drawbacks. It showed that the managers’ ability to access the software and the decentralization of power in accessing the accounting software were the two key factors deciding the success/failure of applying accounting software to control frauds and errors. In addition, smart applications of the accounting software positively contributed to the elimination of frauds in enterprises. Based on these results, recommendations are drawn for SMEs, such as investing more in smart applications of accounting software, as well as updating knowledge about accounting for management, in order to get more advantages from accounting software applications for their business in the long term. |
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Vũ Thị Hải 3. Trần Quang Trung |
2020 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Ngô Thị Thu Hằng
Vũ Thị Hải
Trần Quang Trung
Vũ Mạnh Chiến
Nguyễn Thị Hồng Nga |
147 |
Factors Affecting the Capacity of Accounting Software in Controlling Frauds and Errors in Small and Medium Enterprises (SMEs): A Case Study of SMEs in Hanoi, Vietnam |
Financial accounting information has impacted the operation of enterprises, especially SMEs. With the development of technology, digital accounting applications are playing an increasingly important role in minimizing mistakes, ensuring the accuracy and timeliness of accounting information. Using multiple discriminant analyses, this study confirms the significance of accounting software in reducing frauds and errors in SMEs’ business despite some drawbacks. It shows that the access of managers and the decentralization of the power in access to accounting software are two key factors deciding the success/failure of applying accounting software to control frauds and errors. Besides, the smart application of accounting software positively contributes to the elimination of frauds in enterprises. Based on these results, recommendations are drawn for SMEs, such as investing more in smart application of accounting software, as well as updating knowledge about accounting for management, in order to get more advantages from accounting software applications for the business in the long term. |
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Vũ Thị Hải 3. Trần Quang Trung |
2021 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Ngo Thi Thu Hang, Vu Thi Hai, Tran Quang Trung, Vu ManhChien, Nguyen Thi Hong Nga |
148 |
FACTORS AFFECTING INCOME OF HILL- CHICKEN FARMERS IN YEN THE DISTRICT, BAC GIANG PROVINCE, VIETNAM |
This paper intended to explore the factors affecting income of hill- chicken farmers in Yen
The district, Bac Giang province, Vietnam. For this, a descriptive research design was
adopted. The empirical results shown that the average age of farmers is about 46 years old,
most of them finished formal education at secondary school and the average number of
labor directly involved in hill-chicken production is 2 labours. The average time of raising hillchicken is 4 months and each farm has an average of 1340 chickens. Age of farmer, cost of
chick and cost of feed are negatively correlated with the income of hill- chicken farmers. It is
indicated that farmer has used input materials inappropriately or/and the price of input
materials has fluctuated sharply. In contrast, the variables of farm size and access to credit
in hill-chicken production have a positive impact on farmer income. Based on the results,
this paper suggests some recommendations for farmers: farmers should involve in contract
farming to ensure the stability of production inputs as well as to be able to access loans to
expand farm scale to rise income. |
1. Nguyễn Thị Hương 2. Đặng Thị Hải Yến |
2021 |
Anh |
International Journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyễn Thị Hương
Đặng Thị Hải yến |
149 |
Evalutate the knowledge of SMEs managers presenting the information on financial statements toward the International integration |
In the context of international integration, managers’ knowledge plays an important role as a valuable organizational resource from a strategic perspective and a foundation for competitive advantage in business environment. The aim of this paper was to build assessment model and attest it in the case of Vietnam’s Small Medium Enterprises (SMEs) regarding manager’s knowledge in preparing the information on financial statements. By analyzing current relative standards (including international and national systems) and two basic assessment models (ASK by Bloom et al. (1956) and BKD by Shinseki (1999)), the study developed to identify the assessment criteria of the manager’s knowledge as one main research objective. The research data of 71 SMEs in the sample showed that: (i)The relationship between managers’ background and their understanding about information on their financial statements was a negative linkage; (ii) The number of managers using their financial statements to make a business decision was very low; and (iii) The most important criteria on the financial statement in their views were profits and revenues. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phan Lê Trang 3. Trần Nguyễn Thị Yến 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam |
2588-1299 |
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
1. Phí Thị Diễm Hồng
2. Phan Lê Trang
3. Nguyễn Thị Hải Bình
4. Trần Nguyễn Thị Yến |
150 |
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động khi tham gia XKLĐ sang thị trường Nhật Bản tại Hải Dương |
Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động và ra quyết định tái tục hợp đồng lao động hay không. Sử dụng mô hình JDI của Smith & cs. (1969) làm nền tảng kết hợp với sự kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước, nghiên cứu xác định được các nhân tố đánh giá sự hài lòng với 20 tiêu chí thuộc 5 nhóm gồm: hồ sơ, đào tạo, điều kiện làm việc, thu nhập và vị trí công việc. Thực hiện khảo sát với mẫu 146 người lao động tại Hải Dương đã và đang đi xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập là nhân tố tác động mạnh nhất đên sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, tiếp đó là ví trí công việc và điều kiện làm việc. |
1. Phan Lê Trang 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phí Thị Diễm Hồng |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
1. Trần Nguyễn Thị Yến
2. Phan Lê Trang
3. Phí Thị Diễm Hồng |
151 |
Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ở nước ta trong thời gian tới |
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, đòi hỏi kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX) cần đổi mới mạnh mẽ để thích ứng và phát triển. Bài viết đã tập trung phản ánh kết quả đổi mới kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2012-2020, từ đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, HTX trong thời gian tới. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phạm Bảo Dương 3. Lê Thị Thanh Loan |
2021 |
Việt Nam |
KInh tế và Dự báo online |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
PGS.TS. Phạm Bảo Dương; TS.Lê Thị Thanh Loan |
152 |
Hoạt động của hợp tác xã thủy sản tại Quỳnh Nhai, Sơn La: Thực trạng và kiến nghị |
Xây dựng và phát triển thành công các mô hình hợp tác xã mới, điển hình luôn được Đảng và Nhà nước ta khuyến khích để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tập thể trong những năm qua. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phản ánh thực trạng hoạt động của hình Hợp tác xã Thủy sản tại Quỳnh Nhai, Sơn La, để nhận diện những rào cản trong quá trình phát triển loại hình hợp tác xã này tại địa phương. Với cách tiếp cận theo nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động tại thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/2/2020 của Bộ Kế hoạch áp dụng từ ngày 1/4/2020, nghiên cứu vận dụng khảo sát trên 21 hợp tác xã Thủy sản và 107 thành viên tham gia hợp tác xã tại Quỳnh Nhai. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) các hợp tác xã thủy sản vẫn gặp khó khăn trong tiếp cận chính sách về đất đai (diện tích lòng hồ) và tín dụng; (ii) Quy mô vốn và tài sản cho sản xuất nhỏ và siêu nhỏ; (iii) Chưa hình thành được chuỗi phát triển ổn định; (iv) Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế cho phát triển ở diện rộng. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Lê Thị Minh Châu |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiệp Việt Nam ( số 1/ 2021, trang 140-150) |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Phí Thị Diễm Hồng
Lê Thị MInh Châu |
153 |
METHODOLOGY OF THE LITERATURE REVIEW: A COMPARISON OF SYSTEMATIC LITERATURE REVIEW AND NARRATIVE LITERATURE |
In general, a literature review of a research aims to obtain an understanding of the exist studies
as well as current theory involving in a research topic. It is necessary to debate field of studies
when conducting a literature review to help researchers gain knowledge in this field. In this
paper, the author will introduce a comparison of two methods of literature review; they are
systematic literature review and narrative literature review. The systematic literature review set
a goal to identify and evaluate relevant studies with synthesis evidences, while the traditional
narrative literature review is to provide the interpretation of existing publications. |
1. Bùi Thị Hồng Nhung |
2021 |
Anh |
International Journal of Economic, commerce and Management, ISSN 2348 0386 |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bùi Thị Hồng Nhung |
154 |
THIẾT KẾ NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỔ KIẾN THIẾT TẠI VIỆT NAM |
Kinh doanh sổ xố kiến thiết là một loại hình kinh doanh có điều kiện, có vai trò quan trọng trong tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do động của công nghệ 4.0 ngày càng tăng, các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt đối với các sản phẩm sổ xố điện tử. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải chủ động thông tin, thích ứng với sự thay đổi tương ứng. Các thông tin đó không chỉ đáng tin cậy mà còn phải hữu ích để đưa ra quyết định. Kế toán quản trị chi phí là một công cụ quản lý giúp các doanh nghiệp giải quyết những vấn đề này, nhưng hiện nay lại chưa được chú trọng. Phần lớn, kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mới đang ở dạng sơ khai, chưa đúng với kỳ vọng và bản chất của nó, đặc biệt chưa có sự thống nhất về khung nội dung kế toán quản trị. Nhận thấy điều đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đich xác định các nội dung kế toán quản trị cho khối doanh nghiệp kinh doanh sổ số, làm cơ sở và tài liệu giúp cho công tác kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh sổ xố đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp. |
1. Phí Thị Diễm Hồng |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán và Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng; Bùi Ngọc Chung |
155 |
Smallholder contract Farming in the Short Food Chain of Vietnam: a case of Arable Farming |
This article based on survey results of 205 responses from smallholders to
understand the situation of contract farming in the short food chain of Vietnam in a case
study of arable farming. The results showed that, only 15% smallholders signed written
contracts with input suppliers, 32% had oral contracts. Vegetable growing group
participated in the contract farming with input suppliers the most while the cereals group
had the lowest number of people signing written contracts with the supplier. Half of the
respondents want and willing to sign a written contract with the input suppliers, the
highest demand for belong to the vegetable and fruit tree planting group. More than half
of the smallholders participated in the product selling contract, but only 15% of them
signed a written contract for the selling of their products. The vegetable growing
smallholders participated in the product selling contract the most, while the perennial
crops participated the least, and only a few of planting cereals smallholders signed a
written contract to sell their products. The smallholder who did not participate in the
product selling contract faced some vulnerable problems and get more difficulties in the
selling of their agricultural products. Even though, many smallholders were not ready to
participate and to sign a written selling contract. In order to improve the situation by
participating in the farming contract, it is necessary to increase smallholders' awareness
of the benefits of contract farming. National and local governments should have
mechanisms and policies to promote short food chain linkages through contracts farming
to develop local economies, strengthen agriculture and rural areas, create sustainable
livelihoods for smallholder, improve a safe food supply system, contribute to the
implementation of integrated food strategy.
Keywords: short food supply chain, contract farming, linkages, chain |
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Nguyễn Văn Phương (KE) 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Trần Thị Thanh Huyền 6. Nguyễn Ngọc Mai 7. Lê Thị Kim Oanh 8. Đào Hồng Vân 9. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 10. Đoàn Thị Ngọc Thúy 11. Vũ Thị Hằng Nga 12. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) |
2021 |
Kenya |
East African Scholars Journal of Economics, Business and Management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bùi Thị Nga,
Nguyễn Hà An,
Lê Thị Thu
Hương, Nguyễn Văn Phương, Lê Thị Thanh Hảo, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Ngọc Mai, Lê Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Thu Trang, Đào Hồng Vân, Đoàn Thị Ngọc Thúy, Vũ Thị Hằng Nga, Philippe Lebailly |
156 |
Xây dựng mô hình đánh giá kiến thức của nhà quản trị khi trình bày thông tin báo cáo tài chính tại Việt Nam |
Kiến thức của nhà quản lý nói chung và kiến thức của họ trong trình bày thông tin BCTC nói riêng, luôn có quan hệ thuận chiều với năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Việc thiết lập mô hình 3 bước trong đánh giá kiến thức của nhà quản trị trong trình bày thông tin BCTC sẽ giúp chủ DN và các bên quan tâm tới DN chủ động trong nhận viện kiến thức của nhà quản trị cũng như chất lượng BCTC của DN đó. Dựa trên mô hình 3 bước người đánh giá hoàn toàn có thể áp dụng và triển khai đánh giá kiến thức chuyên môn không chỉ trong lĩnh vực kế toán tài chính mà còn nhiều lĩnh vực khác trong doanh nghiệp |
1. Trần Nguyễn Thị Yến 2. Phí Thị Diễm Hồng 3. Phan Lê Trang 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2019 |
Việt Nam |
Kế toán kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng
Nguyễn Thị Hải Bình
Trần Nguyễn Thị Yến
Phan Lê Trang |
157 |
Evaluating the Knowledge of Small and Medium Enterprises’s Managers in Presenting the Information on Financial Statements toward International Integration |
In the context of international integration, manager's knowledge plays an important role as a valuable organizational resource from a strategic perspective and a foundation for competitive advantage in business environment. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phan Lê Trang 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2021 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences ISSN 2588-1299 |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Phí Thị Diễm Hồng
Phan Lê Trang
Nguyễn Thị Hải Bình
Trần Nguyễn Thị Yến |
158 |
Improving Agricultural Value Chain Financing: A Case Study of Seng Cu Rice Chain in Lao Cai Province, Vietnam |
Nowadays, agricultural value chain financing (AVCF) is considered an effective agricultural financing approach in the world; however, its prevalence is still limited in developing countries like Vietnam. This paper aimed to analyze the financial gap between the demands and the actual credit obtained of the Seng Cu (SC) rice chain
participants in Lao Cai province, Vietnam. Cross-sectional data were collected from 160 face-to-face interviews with SC rice producers and in-depth interviews with 31 other stakeholders involved in the chain (demand-side) as well as the representatives of district-branch banks (supply-side) in 2016-2017. Overall, almost all chain actors had high financial demands, especially upland rice producers and the leading chain actor (Tien Phong Cooperative). However, they faced many credit constraints related to the strict risk-avoidance strategy and the collateral requirement of the banks. Even though the SC rice chain confirmed its high potential and many supportive linkages among articipants were developed, the decision-making of banks on credit disbursements still depended on the individual capability of each chain actor rather than the entire chain. Thus, some recommendations for policymakers, producers, and agribusinesses are suggested to enhance the financial sources going in the chain and the effectiveness of chain actors in the locality. Specifically, banks need to assess the creditworthiness of farmers and agribusinesses through the enhancement of repayment capability; while the public sector needs to enact new regulations encouraging the participation of banks in the chain. |
1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Bùi Thị Lâm 3. Trần Hữu Cường |
2020 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Science |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Bùi Thị Lâm; Trần Hữu Cường; Lê Thị Thanh Hảo; Philippe Lebailly |
159 |
A Study on the Tax Obligations and Perceived Tax Compliance of Small and Medium Enterprises (SMES) in Gia Lam, Hanoi |
This study was conducted to examine general information of the tax obligations and perceived tax compliance of small and medium enterprises (SMEs) in Gia Lam - Hanoi. In this study, 150 SMEs were selected randomly and analyzed using descriptive analyses and principal component analysis (PCA). The results showed that most SMEs owners were men who had an average age of 39 and an average management experience of 7 years. The average number of laborers was 15 people and the total assets and revenue were 72.22 and 103.84 billion VND, respectively. SMEs reported having difficulties registering, declaring, and paying taxes, and nearly half of them had submitted taxes lately. Moreover, the perceived tax compliance of the enterprises could be divided into five key factors, namely quality of tax services, social norms, technology application, enterprise responsibility, and quality of tax officials. Based on these results, recommendations are given to the tax authorities in order to improve some tax regulations and policies. |
1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Đào Thị Hoàng Anh 3. Đặng Thị Hải Yến 4. Bùi Thị Hồng Nhung |
2021 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Science |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Nguyễn Thị Hương; Đào Thị Hoàng Anh; Đặng Thị Hải Yến; Bùi Thị Hồng Nhung; Lê Thị Thanh Hảo |
160 |
Assessment of farm households’ perception, beliefs and attitude toward climatic risks: A case study of rural Vietnam |
Vietnam is one the most vulnerable region to climate change and extreme climatic events, such as flash floods and droughts. This present research aims to explore the farm households’ beliefs, risk perception, adaptive attitude and climate change adaptation measures that they currently utilize in their farms to cope with climatic risks. Further, this study analyzed effect of climate change belief, awareness and adaptive attitudes on farmers’ adaptive behavior. By using structured questionnaire, the data from 816 respondents were collected from seven provinces of Vietnam. We used ordinary least squares regression and logistic regression approach to analyze farmers’ belief, perception of climatic change, and risk attitude towards climatic hazards. Results revealed that farmers in the study area are using the most common climatic risk management strategies including applying new technologies, adjustment of the seasonal calendar, and diversification. Findings further revealed that that farm households were mostly concerned about the risk in soil erosion and washout, followed by the stress of prolonging dry season and droughts. The study participants also reported a decrease in precipitation and increase in temperature and frequency and incidence of other xtreme climatic events. A positive significant relationship was found between farm management practices and ecological communities. Risk perceptions and attitude toward climate change are essential factors among farm households of northern mountains of Vietnam. Thus, the climate strain linked with the institutional stress and socio-economic has serious insinuations for farm households’ livelihood bases, a universal climate change adaptation scheme is required to endure farmers’ livelihood. |
1. Trần Thị Thu Hương |
2021 |
Mỹ |
Plos one |
2.74 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Huong Nguyen-Thi-Lan1☯, Shah FahadID2☯, Tuan Nguyen-AnhID1; Huong Tran-Thi-Thu3; Chinh Nguyen-Hong4; Nguyen To-The1,5 |
161 |
Advantages and Disadvantages of Applying Forensic Accounting in the Developing Countries: The Case in Vietnam |
Vietnam has been reforming its economy to be more market-oriented and globally integrated since 1986. Under the circumstances, the Vietnam accounting system has been developed to meet the practical needs of enterprises. Forensic accounting is a new field in Vietnam accounting, but it is emerging as a good prospect for preventing financial crime and accounting fraud. This chapter focuses on the existing conditions and demand for forensic accounting in Vietnam. It includes the technique and skill requirements of forensic accounting to provide advantages and disadvantages of applying forensic accounting in Vietnam. The chapter will also enrich the book titled Significance of Forensic Accounting Techniques in Corporate Governance by overviewing Vietnam’s accounting system and helping Vietnam achieve sustainable economic growth. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Đỗ Quang Giám 3. Lại Phương Thảo |
2022 |
Mỹ |
IGI Glocal |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Phí Thị Diễm Hồng; Đỗ Quang Giám; Lại Phương Thảo |
162 |
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý quỹ thi đua khen thưởng tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Bình |
Thi đua, khen thưởng là động lực thúc đẩy các cá nhân, tập thể lao động sản xuất, học tập, nghiên cứu, sáng tạo góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Để công tác thi đua khen thưởng thực sự có hiệu quả đòi hỏi công tác quản lý Quỹ thi đua khen thưởng phải có sự thống nhất, đồng bộ từ phía các cơ quan Nhà nước đến các đơn vị trong quá trình thực hiện. Từ thống kê và phân tích tình hình thực tế công tác quản lý Quỹ thi đua khen thưởng tại Sở nội vụ tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2018-2020. Nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Quỹ thi đua khen thưởng tại Sở nội vụ tỉnh Thái Bình nói riêng và các địa phương nói chung |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Trần Thị Thương |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
TS. Nguyễn Thị Thuỷ, TS. Trần Thị Thương, ThS. Nguyễn Thị Hường |
163 |
TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH |
Sự phát triển kinh tế của Việt Nam đang phải đối diện với áp lực gia tăng về mức độ ô nhiễm môi trường. Điều này đặt ra vấn đề cần thay đổi hành vi trong cả sản xuất và tiêu dùng để hướng tới nền kinh tế xanh. Dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đây, bài viết này tổng hợp một số cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng xanh và thực trạng tiêu dùng xanh ở Việt Nam. Quan điểm về hành vi tiêu dùng xanh được phát triển dựa trên khái niệm hành vi tiêu dùng và sản phẩm xanh. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh thể hiện trong các nghiên cứu trước đây có thể được sắp xếp thành 2 nhóm chính là: cá nhân và tình huống. Những kết luận về mức độ tác động của chúng tới hành vi tiêu dùng xanh dù có sự tương đồng nhất định nhưng không phải là hoàn toàn đồng nhất. Tiêu dùng xanh ở Việt Nam đã nhận được sự quan tâm của các đối tượng trong xã hội nhưng vẫn còn gặp không ít trở ngại liên quan đến thói quen và nguồn lực. |
1. Chu Thị Kim Loan |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Chu Thị Kim Loan |
164 |
A REVIEW OF CAPITAL STRUCTURE THEORIES |
Making a decision of a firm’s capital structure is one of the important work tasks of a financial manager. Thus, the leaders attempt to seek an optimal point of the debt level, which can bring as many as advantages for a firm to boost the firm value. Capital structure theories are to explain how relates of capital structure and firm value. The paper is going to review four influential theories of the subject, including Modigliani and Miller Theory in 1958, Trade-Off Theory, Pecking Order Theory and Free Cash Flow Theory. |
1. Bùi Thị Hồng Nhung |
2022 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
JOURNAL OF POSITIVE PSYCHOLOGY & WELLBEING |
H-INDEX 9 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Bùi Thị Hồng Nhung
Phạm Thị Hạnh |
165 |
CASH CONVERSION CYCLE IN VIETNAMESE AQUACULTURE INDUSTRY: AN IN-VESTIGATION INTO ITS EFFECTS ON FINANCIAL PERFORMANCE |
Cash conversion cycle (CCC) has played a fundamental element to firm’s financial manage-ment. The study investigates how cash conversion cycle have effects on financial performances of firms by using 222 financial statements from 42 Aquaculture Companies in period of time from 2013-2018. The research was conducted with a goal to examine the association of Cash Conversion cycle as an independent variable and explained variables measured by Net operat-ing profitability (NOP), return on equity (ROE) and return on asset (ROA). Following that, Cash Conversion Cycle has a negative impact on profitability determined by NOP, ROE and ROA, while Average Collection Period affects positively to NOP, ROE and ROA. Besides, Av-erage Payment Period influences significant negatively to NOP, ROE and ROA. |
1. Bùi Thị Hồng Nhung 2. Đặng Thị Hải Yến 3. Nguyễn Thị Hương 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Đào Thị Hoàng Anh 6. Hoàng Sĩ Thính 7. Bùi Thị Lâm |
2022 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
JOURNAL OF POSITIVE PSYCHOLOGY & WELLBEING, ISSN 25870130 |
H-INDEX 9 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Bùi Thị Hồng Nhung; Đặng Thị Hải Yến; Nguyễn Thị Hương; Lê Thị Thanh Hảo; Đào Thị Hoàng Anh; Hoàng Sĩ Thính; Bùi Thị Lâm |
166 |
Intention to purchase local food of Vietnamese consumers in the COVID-19 pandemic context: An application of the theory of planned behavior |
Intention to purchase local food of Vietnamese consumers in the COVID-19 pandemic context: An application of the theory of planned behavior |
1. Bùi Thị Nga 2. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2022 |
Philippin |
International Society for Southeast Asian Agricultural Sciences (ISSAAS) |
9 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Nguyen Van Phuong, Bui Thi Nga, Iris Schroter, Marcus Mergenthaler |
167 |
Goat's Value chain from Lao PDR to Vietnam |
Reviews and analyze the Goat's Value chain from Lao PDR to Vietnam |
1. Bùi Thị Nga |
2021 |
Việt Nam |
Vietnam's Socio-Economic Development |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Bui Thi Nga, Nam Hoang, Ngo Thi Kim Cuc, Nguyen Viet Don |
168 |
Phân tích thực trạng các nguồn cung thị trường KH&CN lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hưng Yên |
Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng các nguồn cung thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong nâng hạng sản phẩm (SP) Chương trình Mỗi xã một SP (OCOP). Nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tiếp 02 nhóm đối tượng là: (1) Viện, trung tâm, doanh nghiệp (DN)/tổ chức KH&CN;(2) Cán bộ kỹ thuật, chính quyền địa phương. Dựa vào kết quả phân tích nhóm tác giả đề xuất giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa nhà khoa học, DN và nhà quản lý với chủ thể OCOP trong việc thúc đẩy ứng dụng và chuyển giao đổi mới công nghệ; hỗ trợ giải quyết hiệu quả mối quan hệ cung - cầu KH&CN lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng hạng SP OCOP tỉnh Hưng Yên. |
1. Vũ Thị Hằng Nga 2. Lê Thị Kim Oanh 3. Đào Hồng Vân 4. Trần Thị Thanh Huyền 5. Nguyễn Ngọc Mai 6. Hoàng Sĩ Thính 7. Đỗ Quang Giám |
2022 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
TS. Lê Thị Kim Oanh,
ThS. Vũ Thị Hằng Nga
ThS. Đào Hồng Vân
ThS. Trần Thị Thanh Huyền
ThS. Nguyễn Ngọc Mai
TS. Hoàng Sĩ Thính
TS. Đỗ Quang Giám |
169 |
Factors influencing potential consumption of bio-safety pork in urban areas of the Northern Delta |
The paper examined factors influencing the potential consumption of pork produced using biosafety breeding practices (BBP) in urban areas of the Northern Delta region, Vietnam. The primary data were collected from a sample of 402 consumers in 2020 by the stratified convenient method in 11 provinces belonging to the region using structured questionnaires. Two kinds of models were applied e.g., (i) binary logit was employed to estimate the factors affecting the consumers purchase intention for BBP pork; (ii) ordered logit was developed to estimate the factors affecting the willingness to pay (WTP) for BBP pork. The factors affecting purchase intention for BBP pork consisted of consumer’s knowledge, household characteristics, and income. Regarding WTP for BBP, three principles of BBP i.e., waste treatment, infectious disease control, and input material management had positive effects on WTP. Moreover, household income, availability, origin, and certification of the BBP pork were factors playing important roles for supporting the acceptance probability of the higher price premium. Meanwhile, the pork consumption quantity and purchase intention negatively influenced WTP. Based on the findings, the study proposed some appropriate solutions and policy implication to improve biosafety pork consumption as well as expand the BBP pork distribution in Vietnam. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Trần Quang Trung |
2022 |
Philippin |
ISSAAS Journal |
|
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Le Thanh Ha, Do Quang Giam* and Tran Quang Trung |
170 |
Factors Influencing Imported Beef Purchase Intention: A Case Study in Long Bien District, Hanoi, Vietnam |
The objective of the paper was to analyze the factors influencing the purchase intention of consumers for imported beef in Long Bien district, Hanoi. Quantitative and qualitative methods were employed in this study based on an online survey using a structured questionnaire. The data were collected from 388 consumers who bought imported beef or had an intent to buy in the future. Structural equation modeling (SEM) was used to analyze the data. The results of this study showed that the factor of perceived quality and the factor of clear information on the packaging with the country of origin were the significant factors that increased purchase intention. These factors also contributed to increasing the positive attitudes towards the consumption of imported beef. Attitudes were also a mediating factor that positively influenced purchase intention. In addition, the availability of the product in the market contributed to the stronger purchase intention towards imported beef. |
1. Nguyễn Ngọc Mai 2. Đỗ Quang Giám 3. Đỗ Văn Viện |
2022 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Nguyen Ngoc Mai , Do Quang Giam, Do Van Vien |
171 |
Estimating Conditional Correlations among Subgroups of Service Sector in Vietnam Stock Exchanges |
The paper explores the time-varying correlations among five subgroups of the service sector i.e., CONSTRUCTION, ENERGY, TECHOLOGY, TRANSPORT and TOURISM, and market index ‘VNINDEX’ in the Vietnam stock exchanges. Two multivariate GARCH models namely the CCC and DCC were employed to examine how closely returns of each pair correlate with each other. The estimates of conditional correlations reveal low to relatively high [0.1958; 0.6720] between the selected indexes, of which the subgroup ‘TECHNOLOGY’ exhibits low correlations with the others, while the remaining subgroups show medium interdependence from each other and relatively high with the market index. Moreover, the estimates of the DCC model show the time-varying patterns in the pair correlation paths among the selected indexes. The findings provide a crucial background for investors, capital investment funds, listed firm owners and market managers in the Vietnam stock exchanges in fore-seeing long-run and short-run investment, portfolio selection and risk management in the selected indexes. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Vũ Thị Hải 3. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2022 |
Kenya |
IAR Journal of Business Management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Do Quang Giam, Nguyen Van Phuong & Vu Thi Hai |
172 |
Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học tại Việt Nam: Lý luận và thực tiễn |
Nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm sáng tỏ những lý luận về nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học, làm cơ sở cho nghiên cứu thực nghiệm về nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học tại Việt
NamVề mặt lý luận, nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học hướng tới các mục tiêu kép về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn dịch bệnh. Bên cạnh đặc điểm người tiêu dùng, khả năng tiếp cận và nhận diện, các
nguyên tắc chăn nuôi an toàn sinh học tác động đến những kỳ vọng của người tiêu dùng về sức khỏe, môi trường và dịch bệnh sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học. Về thực tiễn, gần đây, sản xuất thịt lợn an
toàn sinh học đang có xu hướng ngày càng phát triển với sự gia tăng của tỉ lệ trang trại an toàn sinh học và hộ chăn nuôi an toàn sinh học. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong giai đoạn này về nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học
còn rất hạn chế. Chính vì vậy, để phát triển tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học, cần thiết có tổng kết những lý luận và thực tiễn về nhu cầu tiêu dùng để có thể nhận diện và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển sản xuất và
tiêu thụ thịt lợn an toàn sinh học. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Trần Quang Trung |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thanh Hà*, Đỗ Quang Giám, Trần Quang Trung |
173 |
Ước lượng khả năng chấp nhận giá thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn huyện Gia Lâm |
Nghiên cứu ước lượng khả năng sẵn sàng chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn
huyện Gia Lâm bằng việc so sánh vận dụng hai mô hình là Multinomimal logit regression (MNL) và order logit
regression (OLR). Bằng phương pháp điều tra thuận tiện có phân nhóm, nghiên cứu khảo sát 90 người tiêu dùng
trên địa bàn. Mức độ sẵn sàng chấp nhận giá thịt lợn an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm là đáng kể, tỉ lệ sẵn sàng
chấp nhận giá cho thịt lợn an toàn chủ yếu là cao hơn 20% hoặc 30% so với thịt lợn thông thường. Cả hai mô hình
MNL và OLR đều có ý nghĩa và phù hợp khi thực hiện dự báo nhưng mô hình MNL có mức độ chính xác cao hơn.
Theo kết quả ước lượng của mô hình MNL, yếu tố tuổi, niềm tin với thực phẩm an toàn và ý thức với sức khỏe tác
động tích cực tới xác suất chấp nhận giá ở cả 4 mức giá, trong khi yếu tố tuổi, giới tính, nghề nghiệp chỉ có tác động
tích cực với xác suất chấp nhận giá ở mức giá cao. Kết quả dự báo mô hình OLR cho thấy tất cả các biến giới tính,
tuổi, nghề, thu nhập, học vấn, niềm tin vào an toàn thực phẩm, ý thức về sức khỏe đều có ý nghĩa thống kê |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Trần Quang Trung |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thanh Hà*, Đỗ Quang Giám, Trần Quang Trung |
174 |
The Impacts of Social and Economic Determinants on Poverty: An Empirical Study on Southeast Asia |
The article attempted to examine the influences of social and economic determinants on poverty in seven Southeast Asian countries, namely Lao PDR, Malaysia, Myanmar, the Philippines,
Thailand, Timor-Leste, and Vietnam, between 1996 and 2013 using a panel dataset. It was empirically found that the average GDP per capita and Gini index contributed to poverty reduction in Southeast Asian countries. The results also addressed that the population and poverty gap had positive impacts on the rate of the poverty headcount in the region. Policies were recommended to accelerate economic growth, reduce poverty, and achieve sustainable development in Southeast Asia. First, economic growth should be fostered since it assists in reducing poverty in Southeast Asian countries. Second, although the growth of population provides the labor forces to the economy, population growth in Southeast Asia should be carefully controlled since it increases poverty in the region. Third, an increase in the number of rich inhabitants in the society should be encouraged because it can mitigate poverty in the region. Finally, policies in redistributing income as well as in narrowing down income inequality in each society should be considered by the governments because these contribute to poverty reduction in the region. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2022 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Anh Trụ |
175 |
THE RELATIONSHIP BETWEEN ECONOMIC GROWTH, FOREIGN DIRECT INVESTMENT, TRADE OPENNESS, AND UNEMPLOYMENT IN SOUTH ASIA |
The aim of this article is to investigate the relationship between gross domestic product (GDP) growth rate, inflow foreign direct investment (FDI), trade openness, and unemployment in five South Asian countries between 1998 and 2017 using a vector autoregressive model. It has been empirically found that GDP growth rate and unemployment have positive relationships with FDI. Results demonstrated that there is a directional relationship running from FDI to GDP growth rate and from FDI to unemployment. The study shows that there is a long-run relationship between GDP growth rate, FDI, trade openness, and unemployment in the region. Macro policies are recommended to accelerate economic growth, FDI and reduce unemployment rate in South Asia. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2022 |
Malaysia |
Asian Academy of Management Journal |
IF = 1.20; H-Index = 16 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Nguyễn Anh Trụ |
176 |
Assessment of farm households’ perception, beliefs and attitude toward climatic risks: A case study of rural Vietnam |
Vietnam is one the most vulnerable region to climate change and extreme climatic events,
such as flash floods and droughts. This present research aims to explore the farm households’ beliefs, risk perception, adaptive attitude and climate change adaptation measures
that they currently utilize in their farms to cope with climatic risks. Further, this study analyzed effect of climate change belief, awareness and adaptive attitudes on farmers’ adaptive
behavior. By using structured questionnaire, the data from 816 respondents were collected
from seven provinces of Vietnam. We used ordinary least squares regression and logistic regression approach to analyze farmers’ belief, perception of climatic change, and risk attitude towards climatic hazards. Results revealed that farmers in the study area are using the most common climatic risk management strategies including applying new technologies, adjustment of the seasonal calendar, and diversification. Findings further revealed that that farm households were mostly concerned about the risk in soil erosion and washout, followed by the stress of prolonging dry season and droughts. The study participants also reported a decrease in precipitation and increase in temperature and frequency and incidence of other extreme climatic events. A positive significant relationship was found between farm management practices and ecological communities. Risk perceptions and attitude toward climate change are essential factors among farm households of northern mountains of Vietnam. Thus, the climate strain linked with the institutional stress and socio-economic has serious insinuations for farm households’ livelihood bases, a universal climate change adaptation scheme is required to endure farmers’ livelihood. |
1. Trần Thị Thu Hương |
2021 |
Mỹ |
PLOS ONE |
3.24 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Huong Nguyen Thi Lan
Shah Fahad
Tuan Nguyen Anh
Huong Tran Thi Thu
Chinh Nguyen Hong
Nguyen To The |
177 |
Các yếu tố ảnh hưởng ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng tại huyện Gia Lâm, Hà Nội |
Nghiên cứu sử dụng phương pháp EFA để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng tại huyện Gia Lâm , Hà Nội với 193 mẫu điều tra từ người tiêu dùng. Kết quả đã chỉ ra các yếu tố quyết định đáng kể và trực tiếp đến ý định mua của khách hàng đối với rau an toàn , đó là Ý thức đối với sức khỏe, Chuẩn chủ quan và Cảm nhận sự sẵn có |
1. Nguyễn Ngọc Mai |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí công thương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Ngọc Mai, Vũ Thị Thu Hương, Trần Hương Giang, Lê Thị Dung |
178 |
Vận dụng chuẩn mực IAS 36 trong ghi nhận suy giảm giá trị tài sản tại doanh nghiệp |
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 (IAS 36) – “Suy giảm giá trị tài sản” được ban hành năm 1988, sau đó chuẩn mực này liên tục được sửa đổi bổ sung để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Chuẩn mực IAS 36 ra đời với mục đích đảm bảo tài sản được ghi nhận không cao hơn giá trị có thể thu hồi của tài sản, qua đó làm tăng sự minh bạch của báo cáo tài chính đối với người sử dụng thông tin. Hiện nay chuẩn mực này đã và đang được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu… Tuy nhiên, đến nay Việt Nam vẫn chưa áp dụng chuẩn mực này vào trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Do đó, bài viết này phân tích nội dung của IAS 36 liên quan đến ghi nhận suy giảm giá trị của tài sản trên báo cáo tài chính. Qua đó, bài viết cũng đề cập một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình vận dụng chuẩn mực này vào thực tiễn công tác kế toán tại Việt Nam. |
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh |
179 |
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN |
Xuất khẩu rau quả được coi là một trong những ngành hàng triển vọng của Việt Nam. Dù vậy, thị phần xuất khẩu tại thị trường Nhật Bản mới đạt 1,2%. Bài viết này sử dụng số liệu của ITC và số liệu điều tra doanh nghiệp để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá với 45 biến quan sát thuộc chín nhóm nhân tố ảnh hưởng. Kết quả cho thấy, cả chín nhóm yếu tố này đều có ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu, trong đó biến đánh giá về năng lực của các đối thủ cạnh tranh có dấu âm, chứng tỏ khi các doanh nghiệp đánh giá về đối thủ cạnh tranh càng có năng lực tốt thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả xuất khẩu. Trên cơ sở đó, một số giải pháp được đề xuất nhằm thúc đẩy xuất
khẩu rau quả sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Trần Đình Thao |
2022 |
Việt Nam |
Nghiên cứu kinh tế |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao
Đinh Cao Khuê |
180 |
Phát triển mô hình trang trại, hợp tác xã gắn với du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Bài viết nghiên cứu thực trạng phát triển mô hình trang trại (MHTT), hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) gắn với du lịch giáo dục, trải nghiệm trên địa bàn TP. Hà Nội. Từ đó, một số khuyến nghị chính sách nhằm phát triển MHTT, HTXNN gắn với du lịch trên địa bàn TP. Hà Nội được đề xuất là hoàn thiện khung pháp lý cho loại hình trang trại, HTXNN kết hợp hoạt động du lịch; đào tạo kỹ năng hoạt động du lịch cho các trang trại, HTX và người dân; xây dựng cơ chế chính sách phát triển kinh tế trang trại, HTX gắn với du lịch nông nghiệp. |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Công thương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Kim Oanh, Đoàn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Thu Trang |
181 |
Kết nối cung cầu khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong nâng hạng sản phẩm OCOP tỉnh Hưng Yên |
Nghiên cứu này nhằm phân tích cung, cầu khoa học và công nghệ (KHCN) lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong nâng hạng sản phẩm OCOP, tìm ra những khó khăn trong sự kết nối cung cầu KHCN. Kết quả tìm ra những khó khăn và đề xuất hàm ý nhằm tăng cường mối quan hệ giữa nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà quản lý với chủ thể OCOP trong việc thúc đẩy ứng dụng và chuyển giao đổi mới công nghệ, hỗ trợ giải quyết hiệu quả mối quan hệ cung cầu KHCN lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng hạng sản phẩm OCOP tỉnh Hưng Yên |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 2. Nguyễn Hải Núi 3. Đoàn Thị Ngọc Thúy 4. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 5. Lê Thị Kim Oanh 6. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Kim Oanh, Nguyễn Hải Núi, Nguyễn Thị Thu Trang, Đoàn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Văn Phương, Trần Tùng Chuẩn |
182 |
An Assessment of the Economic Efficiency of Swine Farms Applying BioSecurity Practices in Bac Ninh Province, Vietnam |
The research focused on evaluating the economic efficiency of swine farms applying biosecurity practices in Bac Ninh Province. Our study surveyed 143 pig farms in Bac Ninh province. The ordinal logit regression model was employed to estimate the factors affecting the level of biosecurity practices. Moreover, the semi-log regression model was used to examine the influence of some factors affecting the profitability of pig farms. The results showed that biosecurity practices had a significant impact on the economic efficiency of livestock farms by helping livestock farms increase their economic efficiency, reducing the mortality rate of animals, and reducing the rate of abandonment of farms. The factors affecting the level of
biosecurity application on the farms included the gender, experience,and education of the farm owner, and the livestock scale. The results aslo expressed a negative relationship between the economic efficiency of the farm and seeding costs, electricity and water costs, feeding costs, labor costs, and veterinary medicine costs, and a positive relationship between the economic efficiency and selling price as well as between the livestock scale and biosecurityapplication. Finally, some appropriated solutions could be recommended for the improvement of the economic efficiency of swine farms applying biosecurity practices. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Nguyễn Xuân Hòa 4. Lại Phương Thảo |
2022 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Lê Thanh Hà, Lại Phương Thảo, Nguyễn Xuân Hòa, Đỗ Quang Giám |
183 |
Phân tích hiệu quả kinh tế chuỗi giá trị sản phẩm chuỗi tiêu hồng trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên |
Tóm tắt
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế chuỗi giá trị sản phẩm chuối tiêu hồng trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Sản xuất chuối tiêu hồng chủ yếu theo quy mô hộ gia đình. Các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị bao gồm Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng. Hiện tại, hoạt động liên kết của các tác nhân còn rời rạc và hiệu quả kinh tế chưa cao. Việc nâng cao thế mạnh của chuỗi giá trị và hạn chế rủi ro sản xuất và tiêu thụ nông sản còn hạn chế. Một số yếu tố có sự tương quan với hiệu quả kinh tế của hộ như mức đầu tư, năng suất, trình độ học vấn, kinh nhiệm diện tích. Một số giải pháp thích hợp được đề xuất để nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm chuối tiêu hồng trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Vũ Thị Hải |
2022 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thanh Hà, Vũ Thị Hải, Đoàn Thị Ngọc Thúy |
184 |
The relationship between tourism receipt, economic growth, inflation, energy consumption, and carbon dioxide emissions: Evidence in Southeast Asia |
The article aims to investigate the causal relationship between tourism receipt, economic growth,
inflation, energy consumption, and CO2 emissions in five developing countries, including
Indonesia, Malaysia, the Philippines, Thailand, and Viet Nam in Southeast Asia between 1995 and
2014 based on time-series data using the vector autoregressive model. We found that tourism
receipts and CO2 emissions were positive drivers of inflation, while GDP and energy consumption
negatively impacted inflation. It has been empirically found that GDP has a negative effect on CO2
emissions. In the short run, there is a directional causality running from inflation to tourism receipt,
energy consumption, and CO2 emissions, but there is no relationship among variables in the long
run. Empirical findings of the study suggest that the development of the tourism sector, especially
in international tourism arrivals, should be encouraged along with carefully controlling inflation.
In addition, economic growth has been identified as a significant determinant contributing to
reducing inflation and CO2 emissions in Southeast Asia. Finally, policies were recommended to
achieve sustainable tourism in Southeast Asia. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2022 |
Mỹ |
e-Review of Tourism Research (Q3) |
IF = 0.61; H-Index = 10 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Nguyễn Anh Trụ |
185 |
Hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng: Nghiên cứu điển hình tại xã Nam Tuấn, huyện Hòa An |
Nghiên cứu này phân tích, đánh giá hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, thông qua phỏng vấn trực tiếp 120 hộ tại xã Nam Tuấn, huyện Hòa An. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hoạt động sinh kế của đồng bào DTTS còn chưa đa dạng, chủ yếu là hoạt động nông nghiệp thông qua trồng trọt, trong đó cây thuốc là nguồn sinh kế chính của các hộ đồng bào DTTS. Hoạt động sinh kế cũng có sự khác biệt giữa các nhóm hộ, theo đó, nhóm hộ nghèo phụ thuộc nhiều vào cây thuốc lá hơn, và có số lượng hoạt động sinh kế thấp hơn các nhóm hộ khác. Để phát triển sinh kế cho đồng bào DTTS, nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ, chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững, đặc biệt khuyến khích các hình thức hợp tác, liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 4. Nguyễn Hải Núi |
2022 |
Việt Nam |
Nghiên cứu chính sách và quản lý |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Minh Thu, Đoàn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hải Núi |
186 |
Vận dụng chuẩn mực IAS 36 trong ghi nhận suy giảm giá trị tài sản tại doanh nghiệp |
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 36, Suy giảm giá trị tài sản được ban hành năm 1988, sau đó chuẩn mực này liên tục được sửa đổi bổ sung, để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. IAS 36 ra đời, với mục đích đảm bảo tài sản được ghi nhận không cao hơn giá trị có thể thu hồi của tài sản. Qua đó, làm tăng sự minh bạch của BCTC đối với người sử dụng thông tin. Hiện nay, chuẩn mực này đã và đang được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, các quốc gia thuộc liên minh châu Âu,... Tuy nhiên đến nay, Việt Nam vẫn chưa áp dụng chuẩn mực này vào trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Do đó, bài viết này phân tích nội dung của IAS 36 liên quan đến ghi nhận suy giảm giá trị của tài sản trên BCTC. Đồng thời, bài viết cũng đề cập một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước, nhằm thúc đẩy quá trình vận dụng chuẩn mực này vào thực tiễn công tác kế toán tại Việt Nam. |
1. Trần Thị Thương 2. Nguyễn Thị Thủy (KE) 3. Hoàng Thị Mai Anh |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí kế toán kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh |
187 |
Marketing Activities in the Fruit Industry: Case Study of Banana in Khoai Chau District, Hung Yen Province, Vietnam |
Aims: The study aims to overview about the marketing activities of banana industry in Vietnam based on the case study in Khoai Chau district, Vietnam.
Methodology: Both primary and secondary data were used in this study. Primary data was collected through face-to-face interviews and mobile phone with market participants using semistructured questionnaire in two year 2016 and 2019. The descriptive analysis method was used to describe channels of distribution, marketing practices of farmers and traders, flow of product from producers to consumers, and problems that banana farmers and traders encounter in their business operations.
Results: The results show that banana was sold through 13 channels for both domestic and international markets. At traders’ level market, non-contract was popularly applied by retailers in both selling and buying operations. Majority of banana growers have small operations and engage in small transactions and individually with buyers. They do not have market power in setting the price. They are often faced with unstable price and difficulty in entering high income market. Establishing banana grower association in each commune would enable growers to maintain and monitor the quality of banana especially among small growers. Though collective marketing, they
can link with large and stable potential markets such as supermarkets and other institutional buyers. |
1. Vũ Thị Hải 2. Đỗ Quang Giám 3. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2021 |
Việt Nam |
Asian Journal of Agricultural Extension, Economics & Sociology |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Vu Thi Hai
Nguyen Van Phuong
Do Quang Giam |
188 |
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG |
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng, nhận diện những sai sót, hạn chế tồn tại trong công tác kế toán tại các hợp
tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục, như “bài học” cho các hợp
tác xã khác trong và ngoài tỉnh. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu từ mẫu khảo sát 58 hợp tác xã trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Đội ngũ kế toán hợp tác xã chủ yếu còn kiêm nhiệm, tỉ lệ chưa qua đào tạo vẫn còn cao; (ii) Kế toán chưa cập nhật hoặc áp dụng chưa đầy đủ, đúng mẫu các quy định hiện hành về báo cáo tài chính; (iii) Một số nghiệp vụ kế toán không được ghi nhận, hoặc trình bày chưa đúng một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính; (iv) Công tác kiểm tra, kiểm soát hợp tác xã còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Trong thời gian tới về phía hợp tác xã và các đơn vị hỗ trợ cần tập trung vào nâng cao năng lực điều hành bằng tăng cường tập huấn, đào tạo về công tác kế toán, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường, quản lý tài chính, kiểm soát nội bộ và ưu tiên các đối tượng chuyên môn trong các hợp tác xã. |
1. Vũ Thị Hải 2. Phí Thị Diễm Hồng |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hải
Phí Thị Diễm Hồng
Nguyễn Văn Phương |
189 |
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU ĐIỂM TẠI SƠN LA, ĐÀ NẴNG VÀ AN GIANG |
Bài viết tập trung phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã tại ba địa phương: Sơn La, Đà Nẵng và An Giang. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được thực hiện tại 202 hợp tác xã, để tìm hiểu thực trạng hoạt động của các hợp tác xã trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các hợp tác xã được khảo sát đã chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2013. Bên cạnh một số nơi, hoạt động của hợp tác xã vẫn còn chịu ảnh hưởng của chính quyền địa phương, thì cũng có những hợp tác xã được thành lập theo nguyện vọng của chính các thành viên. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã rất cần có những giải pháp đột phá từ phía Nhà nước, của chính quyền địa phương và bản thân bộ máy quản trị của các hợp tác xã. |
1. Vũ Thị Hải 2. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Văn Phương
Vũ Thị Hải
Lý Thu Cúc |
190 |
Recycling Wastewater in Intensive Swine Farms: Selected Case Studies in Vietnam |
Recycling livestock wastewater has been promoted as an appropriate pathway to attain animal waste mitigation and contribute to circular economy. In comparison to other livestock, swine production is consid- ered as a potential sector for wastewater reuse because of its’ rich nutrient. However, in developing coun- tries, livestock wastewater was claimed to be one of the main sources of water pollution due to the poor treatment and inefficient usage. In order to provide information for further policies aiming at recycling this type of resources, this study investigate how swine farms currently manage their wastewater and identify some major challenges. Questionnaire interviews were conducted in 123 intensive swine farms located in four provinces: Ha Noi, Thai Binh, Ha Tinh and Dong Nai. The results showed that, recycling wastewater has been accepted by a haft of intensive swine farms, although the national technical standard on reuse of livestock wastewater has not been legally promulgated. The farms use wastewater to irrigate different types of plants such as fruit trees, vegetable and cash trees. While 37.4% of swine farms applying wastewater to fruit trees, only 15.4% and 8.9% of the farms used it to irrigate vegetable and cash trees, respectively. However, the wastewater samples analysis of nine farms pointed out that, many other components of swine wastewater might be harmful for environment and other living organism, especially coliform contamination. The study proposes that, reusing wastewater is an appropriate solution to increase the efficient use of water in swine production, provided that specific technical standards are required to minimize risks to the envi- ronment and other production activities. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) |
2021 |
Nhật Bản |
J. Fac. Agr., Kyushu Univ. |
|
Tạp chí KH quốc tế ISI |
|
191 |
Can a Short Food Supply Chain Create Sustainable Benefits for Small Farmers in Developing Countries? An Exploratory Study of Vietnam |
A number of studies have indicated that short food supply chains could create economic, social, and environmental benefits, but most of those chains were implemented in developed coun- tries. T
based on the survey results from 338 small farmers in the third quarter of 2020, with the support of Stata 14 software. The results showed that the short food supply chains in the survey sample in Vietnam were characterized by two main actors: small farmers and distributors. Farmers could sell products flexibly at the local market. There was some initial evidence to prove that these chains helped to stabilize the input, output price, and revenue; formulated sustainable income; and increased the satisfaction and confidence of farmers. They eliminated gender discrimination in rural areas and improved livelihood for ethnic minorities. These chains also enhanced the mindset on green, organic, and clean production of farmers, which in turn created environmental benefits. COVID-19 has posed a negative impact on the income of farmers and made them change their production and sales method. Therefore, the research could suggest some policies to sustainably develop the short food supply chains in Vietnam in the future. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) |
2021 |
Thụy Điển |
Sustainability |
3.9 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Thi Nga Bui, An Ha Nguyen, Thi Thu Huong Le, Van Phuong Nguyen, Thi Thanh Hao Le, Thi Thanh Huyen Tran, Ngoc Mai Nguyen, Thi Kim Oanh Le, Thi Kim Oanh Nguyen, Thi Thu Trang Nguyen, Hong Van Dao, Thi Ngoc Thuy Doan, Thi Hang Nga Vu, Viet Hung Bui, Huu Cuong Hoa and Philippe Lebailly |
192 |
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nước trong chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành nuôi lợn ở Việt Nam, một lượng lớn nước đã được sử dụng trong chăn nuôi, sau đó thải ra môi trường. Việc tăng hiệu quả sử dụng nước không chỉ giúp giải quyết vấn đề khan hiếm nước mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nước và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nước của các cơ sở chăn nuôi ở thành phố Hà Nội. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 270 cơ sở chăn nuôi và áp dụng phương pháp phân tích đường bao dữ liệu với vector phụ (sub-vector DEA), đường biên chung (metafrontier) và mô hình Tobit. Kết quả chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng nước bình quân theo biên sản xuất riêng của nhóm trại công nghiệp là 70,68%, trại bán công nghiệp là 51,64% và hộ chăn nuôi truyền thống là 38,32%. Tỷ số siêu kỹ thuật bình quân của 3 nhóm trại lần lượt là 71,72%, 77,95% và 97,77% cho thấy hộ chăn nuôi truyền thống có kỹ thuật sử dụng nước gần với kỹ thuật tối ưu nhất. Kết quả mô hình Tobit chỉ ra rằng việc rút ngắn giai đoạn vỗ béo, giảm tần suất rửa chuồng vào mùa đông, giảm bớt diện tích sàn, phân tách chất thải ngay tại chuồng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nước. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) 2. Lưu Văn Duy |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế và Phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Thu Hương, Lưu Văn Duy |
193 |
Sở hữu đất đai: Tổng quan kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam |
Nghiên cứu này tổng quan kinh nghiệm về sở hữu đất đai ở các nước trên thế giới, phân tích quá trình phát triển, chỉ ra những bất cập và đề xuất hàm ý cho đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam. Bằng việc tổng hợp và phân tích nguồn dữ liệu đã công bố, nghiên cứu chỉ ra rằng: Thế giới đang tồn tại cả phương thức đa sở hữu và đơn sở hữu về đất đai. Đa sở hữu về đất đai, thừa nhận quyền tài sản và thị trường đất đai là phổ biến và ưu việt hơn so với đơn sở hữu đất đai trên các phương diện quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, hài hoà các mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội và môi trường. Ở Việt Nam, căn nguyên của các mâu thuẫn phát sinh về đất đai bắt nguồn từ vấn đề sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất chưa thật phù hợp để phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN. Vì vậy, Việt Nam cần sớm công nhận “quyền sử dụng ruộng đất” là quyền tài sản về đất đai, hoàn thiện và sớm công nhận thể chế thị trường đất đai. Về lâu dài, Luật Đất đai cần được sửa đổi theo hướng: thừa nhận phương thức đa sở hữu về đất đai để phát huy tối đa tiềm năng của đất đai, hài hòa các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội và cân bằng quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và người dân về đất đai. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) 2. Đỗ Kim Chung 3. Lưu Văn Duy |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2022, 20(1): 113-122 |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Đỗ Kim Chung, Lưu Văn Duy, Lê Thị Thu Hương |
194 |
Effects of Covid–19 Pandemic on Surface Water Quality: A Case Study in Hong–Thai Binh River, Vietnam |
The Covid–19 epidemic that appeared and broke out from the end of 2019 until now has contributed to limiting human production and emissions. As a result, the quality of the global environment tends to be good, including the water environment. The impact of the Covid–19 epidemic on the water environment has been studied by us in the Hong–Thai Binh river of Vietnam. Data at 30 water monitoring points on the Hong–Thai Binh in the period of 2018 – 2021 were used to calculate water pollution indexes including: Comprehensive Polluted Index (CPI), Organic Pollution Index (OPI) and Trace Metal Pollution Index (TPI). The results show that the average values of all three indicators CPI, OPI, TPI on the Hong–Thai Binh river in the period of during the Covid–19 (from 2020 to 2021) were higher than their values before (from 2018 to 2019). This implies that the blockade and social distancing activities implemented during Vietnam’s Covid– 19 epidemic have disrupted production activities and reduced the amount of waste discharged into the Hong–Thai Binh river. As a result the river water quality has been improved. To protect the water quality of the Hong–Thai Binh river in particular and the quality of the water environment in general, measures to strictly control waste sources and transform the economy from linear to circular are recommended solutions for Vietnamese government in the post–Covid–19. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) |
2022 |
Nhật Bản |
J. Fac. Agr., Kyushu Univ. |
|
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Cao Truong SON, Nguyen Xuan HOA, Vo Thi Thu HOAI, Le Thi Thu HUONG, Luong Duc ANH, Doan Thanh THUY, Dinh Thi Hai VAN and Mitsuyasu YABE |
195 |
Hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt quy mô hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình ở Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn khi các chi phí đầu vào ngày một tăng lên và sự cạnh tranh gay gắt với các hình thức chăn nuôi quy mô lớn. Do đó, tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi có thể giúp người chăn nuôi đối phó với vấn đề này. Nghiên cứu này đo lường và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để đo lường hiệu quả kỹ thuật và hồi quy Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật của các hộ chăn nuôi là 67,3%, điều này có nghĩa là các hộ có thể cắt giảm 32,7% các yếu tố đầu vào mà không ảnh hưởng đến sản lượng. Để nâng cao hiệu quả kỹ thuật, trong ngắn hạn, các hộ chăn nuôi nên sử dụng kết hợp thức ăn công nghiệp và phụ phẩm nông nghiệp, đẩy nhanh thời gian nuôi, bố trí mật độ lợn nuôi trong chuồng hợp lý; trong dài hạn, các hộ chăn nuôi nên điều chỉnh quy mô chăn nuôi. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) 2. Lưu Văn Duy |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2022, 20(8): 1124-1133 |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Thu Hương, Lưu Văn Duy |
196 |
Hệ thống tiêu chí đánh giá vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam |
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã mang lại những thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn Việt Nam. Chương trình huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, trong đó có các tổ chức chính trị - xã hội. Các nghiên cứu trước đây đã làm rõ các vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, nhưng chưa có công trình nào đưa ra các tiêu chí đánh giá tổng thể vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) trong xây dựng nông thôn mới. Do đó, nghiên cứu này tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá vai trò của các tổ chức này theo 5 nhóm: (1) thiết kế chương trình; (2) tuyên truyền, vận động; (3) huy động nguồn lực; (4) triển khai thực hiện và (5) giám sát, phản biện. Việc xác định được tiêu chí đánh này đặc biệt giúp phát huy hơn nữa vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) 2. Phạm Bảo Dương |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí kinh tế và phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Thu Hương, Phạm Bảo Dương, Lư |
197 |
Livelihood Activities of Ethnic Minorities in Cao Bang Province: Case Study in Nam Tuan Commune, Hoa An District |
This study aims to analyze the livelihood activities of ethnic minorities in Cao Bang
province, using data from direct interviews of 120 households in Nam Tuan commune, Hoa An
district. The results show that the livelihood activities of ethnic minorities are still precarious and
mostly reliant on agricultural production, with tobacco plants serving as the mainstay of household
subsistence. Additionally, there are differences in the means of subsistence among household types,
with the poor relying more on tobacco and having less means of subsistence than other types. The
government must promulgate policies to support and restructure the agricultural sector in order to
increase added value and sustainable development, particularly by encouraging cooperative
practices in the value chain of agricultural products.
Keywords: Livelihood, livelihood activities, ethnic minority, Cao Bang province. |
1. Nguyễn Hải Núi 2. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 3. Đoàn Thị Ngọc Thúy 4. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2022 |
Việt Nam |
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 38, No. 4 (2022) 58-67 |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Nguyen Thi Kim Oanh*
, Nguyen Minh Thu, Doan Thi Ngoc Thuy,
Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Hai Nui |
198 |
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động tại Hải Dương khi tham gia xuất khẩu lao động tại thị trường Nhật Bản |
Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự hài lòng của người lao động khi tham
gia xuất khẩu lao động và ra quyết định tái tục hợp đồng lao động hay không. Sử dụng mô hình JDI của Smith & cs.
(1969) làm nền tảng kết hợp với sự kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước, nghiên cứu xác định được các nhân
tố đánh giá sự hài lòng với 20 tiêu chí thuộc 5 nhóm gồm: hồ sơ, đào tạo, điều kiện làm việc, thu nhập và vị trí công việc. Thực hiện khảo sát với mẫu 146 người lao động tại Hải Dương đã và đang đi xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập là nhân tố tác động mạnh nhất đên sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, tiếp đó là ví trí công việc và điều kiện làm việc. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phan Lê Trang |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Trần Nguyễn Thị Yến, Phan Lê Trang, Phí Thị Diễm Hồng |
199 |
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các DNN&V trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sử dụng kết hợp mô hình thuyết hành vi dự định (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Chen & Chao (2010) làm nền tảng nghiên cứu để giải thích lý do và nội dung thực hiện khảo sát. Nghiên cứu được tiến hành trên 186 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội với 23 chỉ tiêu được phân tích bởi mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán; trong đó, nhóm nhân tố tác động mạnh nhất là nhóm về khả năng kiểm soát nguồn lực bên trong doanh nghiệp, theo sau đó là các nhóm về sự hữu ích của các ứng dụng công nghệ thông tin, xu hướng chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin bên ngoài doanh nghiệp và đặc điểm vượt trội mà các ứng dụng công nghệ thông tin. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Trần Nguyễn Thị Yến 3. Phan Lê Trang 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Phan Lê Trang*, Phí Thị Diễm Hồng, Trần Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Hải Bình |
200 |
Giải pháp thúc đẩy đào tạo cử nhân kế toán đáp ứng yêu cầu xã hội: Tiếp cận từ góc nhìn của doanh nghiệp |
Đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp đã và đang là mục tiêu của nhiều cơ sở giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng yêu cầu xã hội. Để thúc đẩy mục tiêu đó, nghiên cứu này thông qua đánh giá thực trạng yêu cầu từ phía đơn vị tuyển dụng về năng lực đối với sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán, để làm cơ sở để đề xuất các giải pháp thực hiện. Áp dụng mô hình khung năng lực kết hợp với chuẩn đầu ra theo tiêu chuẩn kiểm định của Bộ Giáo dục và đào tạo hiện hành, nghiên cứu chỉ ra sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học ngành kế toán không chỉ cần nắm vững về kiến thức mà còn cần đạt được các kỹ năng và thái độ làm việc nhất định. Thực hiện khảo sát tại 143 doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khác nhau, kết quả nghiên cứu góp phần góp phần làm rõ căn cứ cho các cơ sở đào tạo đại học ngành kế toán hoàn thiện khung chương trình đào tạo của đơn vị mình |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phan Lê Trang |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế & Phát triển. |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng, Phan Lê Trang |
201 |
Hiệu quả kinh tế của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất kinh doanh ở các hợp tác xã trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La |
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế ứng dụng công nghệ cao ở các hợp tác xã
trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tổng số 50 hợp tác xã được phân nhóm theo mức độ áp
dụng công nghệ cao trong năm khâu chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp phân tích thống kê và
phân tích phương sai một chiều được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hợp tác
xã. Kết quả cho thấy mức độ áp dụng công nghệ cao tại các hợp tác xã còn thấp, chủ yếu tập trung vào khâu đầu
vào và khâu sản xuất. Hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã áp dụng công nghệ cao ở các mức độ khác nhau có sự
khác biệt rõ rệt về tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận của hợp tác xã. Nhóm hợp tác xã áp dụng công nghệ cao ở mức
độ 3 và 4 có hiệu quả cao hơn so với nhóm áp dụng ở mức độ 1 và 2. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp về vốn,
thị trường, cơ sở hạ tầng, đất đai… nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ứng dụng công nghệ cao của hợp tác xã trồng
cây ăn quả trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Vũ Thị Hải 3. Bùi Thị Mai Linh 4. Lê Thanh Hà 5. Trần Quang Trung |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Vũ Thị Hải* , Phí Thị Diễm Hồng, Trần Quang Trung, Lê Thanh Hà, Bùi Thị Mai Linh |
202 |
Assessing the Status of Information Technology Applications to Accounting Work by SMEs in Hanoi: Implications for E-accounting |
Small and medium enterprises (SMEs), which make up over 90% of
the total number of enterprises in Vietnam, play important roles in
economic development not only in Hanoi but also in the whole
country. As an effective tool in business management, accounting
supplies important information for making decisions. Recently,
information technology in business, especially in accounting work or
e-accounting, has increased, and along with many advantages in
terms of job productivity, has also been considered as the source of
changing the roles of accountants in business. In order to show
evidence of these changes as being the background for issuing
solutions to improve information technology applications in
accounting areas of enterprises, this study conducted a survey of 186
small and medium-sized enterprises in Hanoi. The research results
showed that the lack of knowledge of current accounting staff is one
of the two biggest obstacles to improving the application of
information technology or developing e-accounting in accounting
areas of small and medium-sized enterprises. Almost all the
enterprises accepted the positive features of information technology
for accounting work, however they still strongly considered the
dynamics as well as the satisfaction of specific information
technology products in their accounting work, especially in dealing
with new business transactions |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Phan Lê Trang 3. Trần Nguyễn Thị Yến 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2022 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Phan Le Trang, Phi Thi Diem Hong, Tran Nguyen Thi Yen & Nguyen Thi Hai Binh |
203 |
INCREASING THE RATE OF AMMONIA NITROGEN REMOVAL FROM WASTEWATER BY BAFFLED ALGAL REACTORS WITH RECYCLE LINE UNDER LABORATORY CONDITIONS |
The effectiveness of nitrogen treatment in urban domestic wastewater by blue algae (Chlorella vulgaris) has been demonstrated through 3 treatment units: 1 treatment unit contains upward and downward flow, 1 treatment unit with side- flow, and a reference unit (only algea and no baffle design). The treatment units are designed the same dimension with a capacity of 235l, the retention time HRTs 10 days, the treatment units do not have a re-aeration system and no CO2 added. In each treatment unit, there is a recycle line is installed in term of increasing the treatment rate, an artificial lighting system with 8000 Lux level supports the photosynthesis and development of algae was provided, the experiment period is 200 days. Removal of ammonia from wastewater by using algal of three laboratory treatment series with different flow patterns were examined. A high ammonium removal efficiency of 90% was obtained from the baffled reactors. The investigations further revealed that 81% of COD and 89% of BOD5 removal efficiencies were achieved after 180 testing days. It was proved that the assimilation, nitrification and denitrification processes occurred in the baffled algae reactors. The systems have shown the interesting advantages for the ammonia nitrogen concentration removing from wastewater. |
1. Phạm Thị Hương Dịu |
2022 |
Việt Nam |
TNU Journal of Science and Technology |
2615-9562 |
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Ta Hoa Binh
Pham Thi Huong Diu |
204 |
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI KHU DU LỊCH TRÀNG AN |
Nghiên cứu này đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với khu lịch Tràng An thông qua 46 tiêu chí thuộc 5 nhóm yếu tố bao gồm “Tài nguyên thiên nhiên-Điều kiện vật chất”, “Môi trường”, “Con người”, “Di sản văn hóa” và “Hoạt động dịch vụ”. Khu du lịch Tràng An là vùng đầm hồ, hang động quí giá, hệ sinh thái phong phú sở hữu giá trị lịch sử văn hoá lâu đời, có sức lôi cuốn kỳ diệu đối với du khách. Cuộc khảo sát từ 129 du khách cho thấy nhóm yếu tố thuộc “Di sản văn hoá” nhận được sự hài lòng cao nhất của du khách, đạt 4,3 điểm. Tuy nhiên, du khách vẫn còn chút phàn nàn về sự chưa chuyên nghiệp trong vấn đề rác thải, nhà vệ sinh công cộng, người bán hàng rong, chất lượng dịch vụ đồ ăn vặt hay cơ hội mua sắm nghèo nàn. Do đó, địa phương cần thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường như quy hoạch khu vệ sinh, đặt các biển báo thân thiện, thùng rác tại các vị trí thuận tiện, đồng thời tổ chức các hoạt động tình nguyện thu gom rác, làm sạch mặt nước, hang động. Cùng với đó là các giải pháp kiểm soát, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân địa phương làm đa dạng và nâng cao chất lượng của các hoạt động bán hàng rong, ăn vặt. |
1. Phạm Thị Hương Dịu |
2021 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học phát triển nông thôn Việt Nam |
ISSN 1859- 4700 |
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phạm Thị Hương Dịu
Đinh Xuân Mỹ Châu |
205 |
Why government support is not so effective to boost performance of cooperatives: A case study of Son La province, Vietnam. |
Cooperative play an important role in agricultural and rural development, especially in developing countries
including Vietnam. To develop this model, numerous support programs have been carried out by central and local
governments. In order to understand the effect of government support, this study examines the case of Sonla Province,
which had explosive growth in the number of this model recently. The results shown that the cooperatives in Sonla
have grown fast in terms of quantity but slowly in terms of performance. The study found major reasons for the
(partial) failure of some supports, including: (1) the barrier created by resource-based requirements from the support
programs; (2) inadequate training programs, which have not met the needs of cooperative; and (3) some support
activities that created a money-incentives driver for setting up cooperative and distorted the mission and vision of
cooperatives. Some implications are recommended for policymakers and local governments in developing and
implementing more appropriate and effective supports, which will be based on principle compliance-based
requirements; be tailored to each stage of the cooperative's development; and be carried out on the basis of upholding
the principles of this model, towards to the sustainable development of the cooperative in the coming time. |
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Lê Thị Minh Châu 3. Trần Quang Trung 4. Vũ Thị Hải 5. Phí Thị Diễm Hồng |
2022 |
Philippin |
International Society for Southeast Asian Agricultural Sciences (ISSAAS ) |
9 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Ngo Thi Thu Hang, Le Thi Minh Chau, Tran Quang Trung, Vu Thi Hai and Phi Thi Diem Hong |
206 |
FACTORS AFFECTING THE CAPITAL STRUCTURE OF COMMERCIAL BANKS LISTED ON THE VIETNAM STOCK EXCHANGE |
This study indicates the factors affecting the capital structure of Commercial banks listed on
Vietnam Stock Exchange over the period 2017 – 2021 of 16 commercial banks. This study
use OLS model, FE model, RE model and Hausman test to select the suitable estimation
methods. The capital structure in this case represents the debt ratio of the bank. Bank size,
profitability ratio, growth rate of bank, income tax, business risk, liquidity, growth rate of the
economy, inflation rate are variables included in the model to study the effect on commercial
bank’s capital structure. The results show that the bank size, the growth rate of the
economy, the inflation have the positive relationship, while the profitability ratio, the growth
rate of the bank show the negative relationship. It means that if the explanatory variable in
the model increase, the bank will increase its liabilities for variables showing a positive
relationship and vice versa. Through discussion, there are many studies that come to similar
conclusions.
Keywords: Capital structure, Commercial bank, Banking, Vietnam |
1. Đào Thị Hoàng Anh |
2022 |
Anh |
International Journal of Economics, Commerce and Management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Đào Thị Hoàng Anh |
207 |
Xây dựng thương hiệu cho nông sản ở Việt Nam: Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn |
Việt Nam là quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản phẩm nông nghiệp thế mạnh, đặc thù với các tiểu vùng sinh thái khác nhau. Hầu như địa phương nào cũng có những đặc sản nổi tiếng gắn với địa danh. Song, hiện nay mới có ít sản phẩm nông sản được đăng ký bảo hộ thương hiệu nông sản trong nước. Trên cơ sở thực trạng xây dựng thương hiệu nông sản của Việt Nam, bài viết phân tích những khó khăn, tồn tại trong xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu nông sản ở nước ta, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động này trong thời gian tới. |
1. Nguyễn Thị Thùy Dung 2. Hồ Ngọc Cường |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỳ Dung, Hồ Ngọc Cường |
208 |
Agricultural Development Around Protected Areas in Vietnam: Agroecology Perspective |
Agricultural development nearby protected areas is required to minimize negative impacts from uses of off-farm resources as well as improper activities on the ecosystem and ensure livelihood for local farming communities. This research aims at assessing agricultural management practices and outcomes toward agroecology of rice cultivation in the buffer zone of Xuan Thuy National Park. Data were gathered from ecosystem managers, communal authorities and 96 rice cultivators living in 14 villages adjacently to the park in 2017-2018. “Traffic light” approach developed by FAO was used as an analytical technique to evaluate and visualize the environmental sustainability of rice cultivation with three levels of desirable, acceptable and unsustainable. The assessment reveals that none of the environmental indicators achieved at sustainable including fertilizer management, soil fertility, pesticide management, biodiversity preservation, and water conservation. Therefore, agricultural development in this area is required to be scrutinized for improvements especially the overdependency on nitrogen fertilizers, improper application of pesticides, limited adoption of biodiversity-friendly practices as well as other environmentally-friendly practices. The research highlights the need of implementing agroecological approach and special regime for protected area buffer zone to strengthen environmental preservation. |
1. Nguyễn Thị Trang Nhung 2. Trần Hữu Cường 3. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2022 |
Cộng hòa Séc |
AGRIS on-line Papers in Economics and Informatics (Q2) |
H=17 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Nguyen Thi Trang Nhung, Tran Huu Cuong, Nguyen Van Phuong, Thomas Dogot, Philippe Burny, Ho Thi Minh Ho, pPhilippe Lebailly |
209 |
Designing Optimal Corridor Network for a Non-Contiguous Forest Landscape using Integer Programming Approach |
Designing a corridor network for biodiversity concerns within forest landscape can be handled as a land-use allocation problem within an integer programming framework. In reality, a given landscape is often disturbed by manmade roads or water channels, which can transform the landscape into fragmented forest islands. In this paper, we propose a systematic modeling approach to explore the optimal corridor network for a non-contiguous forest landscape, characterized by several forest islands. Our approach first identifies if any separated forest islands exist as subgroups of landscape connection, and then looks for an optimal corridor network within each forest island or subgroup if any exist. We adapt the idea of maximum flow problems to identify forest islands, and then seek an optimal corridor in each forest island using integer programming. For demonstrative purposes, we conduct a computational experiment of our modeling approach using part of an existing forest landscape in Vietnam. |
1. Lê Thanh Hà |
2022 |
Nhật Bản |
Forest Resources and Mathematical Modeling |
0.16 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Atsushi Yoshimoto, Masashi Konoshima, Le Thanh Ha |
210 |
FACTORS INFLUENCING POTENTIAL CONSUMPTION OF BIOSAFETY PORK IN URBAN AREAS OF THE NORTHERN DELTA, VIETNAM |
The paper examined factors influencing the potential consumption of pork produced using
biosafety breeding practices (BBP) in urban areas of the Northern Delta region, Vietnam. The primary
data were collected from a sample of 402 consumers in 2020 by the stratified convenient method in 11
provinces belonging to the region using structured questionnaires. Two kinds of models were applied
e.g., (i) binary logit was employed to estimate the factors affecting the consumers purchase intention
for BBP pork; (ii) ordered logit was developed to estimate the factors affecting the willingness to pay
(WTP) for BBP pork. The factors affecting purchase intention for BBP pork consisted of consumer’s
knowledge, household characteristics, and income. Regarding WTP for BBP, three principles of BBP
i.e., waste treatment, infectious disease control, and input material management had positive effects on
WTP. Moreover, household income, availability, origin, and certification of the BBP pork were factors
playing important roles for supporting the acceptance probability of the higher price premium.
Meanwhile, the pork consumption quantity and purchase intention negatively influenced WTP. Based
on the findings, the study proposed some appropriate solutions and policy implication to improve
biosafety pork consumption as well as expand the BBP pork distribution in Vietnam. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám 3. Trần Quang Trung |
2022 |
Philippin |
ISSAAS Journal |
0.13 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Le Thanh Ha, Do Quang Giam and Tran Quang Trung |
211 |
TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG LOGISTICS THU HỒI CỦA DOANH NGHIỆP |
Logistics thu hồi là chủ đề nghiên cứu ngày càng thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới hiện nay, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện logistics thu hồi của doanh nghiệp đã được chỉ ra trong các nghiên cứu trước đây. Những yếu tố ảnh hưởng này được phân chia thành 04 nhóm chính là các yếu tố liên quan đến chính phủ, các yếu tố liên quan đến khách hàng, các yếu tố liên quan đến xã hội và môi trường, các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp. Nghiên cứu này góp phần giúp các nhà hoạt động có liên quan có một hướng dẫn hữu ích trong quá trình ra quyết định liên quan đến logistics thu hồi.
Từ khóa: Logistics thu hồi, yếu tố ảnh hưởng, doanh nghiệp. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Nguyễn Thị Dương Nga |
2023 |
Việt Nam |
Học viện nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Hàn Huyền Hương, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Dương Nga |
212 |
Kết nối cung cầu khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trong nâng hạng sản phẩm OCOP tỉnh Hưng Yên |
Dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập từ chương trình OCOP, kết hợp với các số liệu sơ cấp thu thập trong quá trình điều tra, bài báo đã thể hiện được kết quả đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP của Hưng Yên; phân tích cung-cầu khoa học công nghệ, từ đó kết nối cung-cầu khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Kết quả nghiên cứu từ bài báo được đánh giá là một trong những nhóm giải pháp chủ yếu thúc đẩy việc nâng hạng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. |
1. Lê Thị Kim Oanh 2. Nguyễn Hải Núi 3. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 4. Đoàn Thị Ngọc Thúy 5. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 6. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Kim Oanh, Nguyễn Hải Núi, Nguyễn Thị Thu Trang, Đoàn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Văn Phương, Trần Tùng Chuẩn |
213 |
Can a short Food Supply Chain Create Sustainable Benefits for Small Farmers in Developing Countries? An Exploratory Study of Vietnam |
A number of studies have indicated that short food supply chains could create economic, social, and environmental benefits, but most of those chains were implemented in developed countries. This research aims to find out the characteristics of short food supply chains and their benefits to small farmers in Vietnam, which is a developing country, based on the survey results from 338 small farmers in the third quarter of 2020, with the support of Stata 14 software. The results showed that the short food supply chains in the survey sample in Vietnam were characterized by two main actors:
small farmers and distributors. Farmers could sell products flexibly at the local market. There was some initial evidence to prove that these chains helped to stabilize the input, output price, and revenue; formulated sustainable income; and increased the satisfaction and confidence of farmers. They eliminated gender discrimination in rural areas and improved livelihood for ethnic minorities. These chains also enhanced the mindset on green, organic, and clean production of farmers, which in turn created environmental benefits. COVID-19 has posed a negative impact on the income of farmers and made them change their production and sales method. Therefore, the research could suggest some policies to sustainably develop the short food supply chains in Vietnam in the future.
|
1. Bùi Thị Nga 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Nguyễn Văn Phương (KE) 4. Lê Thị Thanh Hảo 5. Trần Thị Thanh Huyền 6. Nguyễn Ngọc Mai 7. Lê Thị Kim Oanh 8. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 9. Nguyễn Thị Thu Trang 10. Đào Hồng Vân 11. Đoàn Thị Ngọc Thúy 12. Vũ Thị Hằng Nga |
2021 |
Thụy Sỹ |
Sustainabili ty,2021,13, 2443 |
ISI |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Bùi Thị Nga, Nguyễn Hà An, Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Phương, Lê Thị Thanh Hảo, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Ngọc Mai, Lê Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Thu Trang, Đào Hồng Vân, Đoàn Thị Ngọc Thúy, Vũ Thị Hằng Nga, Bùi Việt Hưng, Hoa Hữu Cường, Philippe Lebailly |
214 |
Thực trạng chuyển đổi số trong hợp tác xã nông nghiệp: Tình huống nghiên cứu ở Sơn La |
Nghiên cứu khảo sát 165 hợp tác xã nông nghiệp ở Sơn La để đánh giá thực trạng chuyển đổi số dựa trên bộ công cụ chuẩn đoán chuyển đổi số cho hợp tác xã nông nghiệp (Agri-cooperative digital diagnosis tool - Agri-CoopDDT) của Ciruela-Lorenzo. Kết quả cho thấy chuyển đổi số trong hợp tác xã đã và đang diễn ra nhưng chủ yếu ở mức thấp và hướng ngoại, ở các khâu từ sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại đến quản lý nhưng rời rạc, chưa tích hợp số hóa giữa các khâu. Việc chuyển đổi số giúp hợp tác xã tiết kiệm chi phí, nâng cao thu nhập thành viên nhưng hạn chế về quy mô, nguồn tài chính, cơ sở hạ tầng, nhân lực chuyên môn và nhận thức nên quá trình chuyển đổi số còn chậm và chưa đạt kỳ vọng. Để thúc đẩy chuyển đổi số thành công, về phía hợp tác xã cần chủ động nâng cao kiến thức, nguồn lực chuyên môn. Về phía cơ quan quản lý bên cạnh hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng, đẩy mạnh truyền thông, cần ban hành thống nhất công khai bộ tiêu chí xác định chuyển đổi số làm cơ sở đánh giá và hỗ trợ hợp tác xã chuyển đổi số. |
1. Vũ Thị Hải 2. Phí Thị Diễm Hồng 3. Trần Quang Trung |
2023 |
Việt Nam |
Kinh tế & Phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hải
Phí Thị Diễm Hồng
Trần Quang Trung
Nguyễn Thanh Bắc |
215 |
Liên kết vùng sản xuất rau: Một số mô hình điển hình ở Hải Dương |
Nghiên cứu này phân tích một số mô hình liên kết vùng sản xuất rau trồng đặc trưng ở các địa phương thuộc tỉnh Hải Dương. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và chọn điểm nghiên cứu tại một số huyện đại diện cho các vùng sản xuất rau chuyên canh và số lượng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các loại rau được lựa chọn tiến hành nghiên cứu đặc trưng cho từng vùng sản xuất, theo mùa vụ và phản ảnh rõ nét thực trạng mối liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra 03 mô hình liên kết vùng điển hình trong sản xuất rau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp. |
1. Vũ Thị Hằng Nga 2. Trần Hữu Cường |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Tài chính |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hằng Nga, Trần Hữu Cường |
216 |
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA ĐÀN TỈNH NGHỆ AN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NƯỚC ÉP TRÁI CÂY ĐÓNG CHAI TH TRUE JUICE |
Đề tài tập trung đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước ép trái cây đóng chai TH True Juice tại Nghĩa Đàn, Nghệ An. Nghiên cứu khảo sát 131 khách hàng và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp phân tích sự tương quan đánh giá sự hài lòng của khách hàng và ảnh hưởng của sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm. Kết quả đánh giá sự hài lòng cho thấy nhóm chất lượng, thương hiệu và giá cả được đánh giá cao hơn so với nhóm bao bì và xúc tiến. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tác động qua lại cùng chiều giữa sự hài lòng về bao bì với sự hài lòng về xúc tiến và sự hài lòng về bao bì và sự hài lòng về giá cả. Trên cơ sở kết quả đánh giá về sự hài lòng đối với sản phẩm một số giải pháp thích hợp được đề xuất như cần cải thiện sự hài lòng về bao bì, nâng cao sự hài lòng về xúc tiến và tập trung đáp ứng nhu cầu cho nhóm nhóm đối tượng có tần suất tiêu dùng sản phẩm cao để phát triển tiêu thụ sản phẩm. |
1. Lê Thanh Hà 2. Vũ Thị Hải |
2023 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thanh Hà
Vũ Thị Hải |
217 |
Agricultural cooperatives and climate change adaptation - Case study in Son La, Vietnam |
Adaptation to climate change is an urgent task not only on a national level but for all nations around the world.
Within Vietnam, the Son La province has emerged as a successful example of cooperative development.
This study aims to confirm the role of agricultural cooperatives in climate change adaptation in order to
provide recommendations to cooperative developments as solutions in environmental protection. Based on
the concepts of climate change adaptation in updated reports from the Vietnam National Determination
Contribution in 2020, this study applies diagnostic and cause-effect analysis to concentrate on highlighting
contents and pointing out evidence of Son La cooperatives’ roles. The findings show that these cooperatives
have significant responsibilities in the orientation of green and safe production, and strongly contribute to
reducing negative activities that destroy agricultural ecology. Additionally, cooperatives are also effective
actors in linking officers and farmers in the implementation of environmental protections and are leading
applicants of solutions for mitigation and adaptation to climate change in rural areas and in agricultural
production. |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Vũ Thị Hải 3. Trần Quang Trung 4. Nguyễn Đăng Học |
2023 |
Việt Nam |
VMOST Journal of Social Sciences and Humanities |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vu Thi Hai, Phi Thi Diem Hong, Nguyen Dang Hoc, Tran Quang Trung |
218 |
SỰ HÀI LÒNG CỦA HỘ NÔNG DÂN HÀ NỘI VỀ SẢN PHẨM LÚA GIỐNG TBR225 |
Bài báo nhằm phân tích mức độ hài lòng của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội đối với sản phẩm lúa
giống TBR225. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn 300 hộ nông dân năm 2022. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, kiểm định T-test và ANOVA để phân tích dữ liệu. Kết quả điều tra cho thấy sự hài lòng
của hộ nông dân về lúa giống TBR225 ở mức rất cao (4,34/5 điểm). Nhiều yếu tố tạo nên sự hài lòng chung của
nông hộ được đánh giá ở mức điểm cao từ 3,41 đến 4,24; đặc biệt là các chỉ tiêu về chất lượng lúa giống. Một vài
chỉ tiêu có điểm ở mức trung bình, cần được cải thiện như: tính dễ phân hủy hay tái sử dụng của bao gói (3,01),
chương trình khuyến mại (3,12), tính ổn định của giá (2,88). Kiểm định cho thấy có sự khác biệt về mức điểm hài
lòng bình quân (P <0,05) giữa một số nhóm hộ. Cụ thể, nhóm nông hộ ở huyện Thanh Oai, sử dụng trên 2/3 diện
tích lúa gieo cấy giống TBR225, hay sử dụng giống TBR225 để gieo cấy từ 2 đến 3 vụ có điểm bình quân cao hơn
nhóm còn lại. |
1. Chu Thị Kim Loan |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Chu Thị Kim Loan
Trần Minh Châu |
219 |
Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp sản xuất: Trường hợp nghiên cứu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vicông tyory Sporting Goods Vietnam |
Thông tin kế toán là hàng hoá đặc biệt của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp (DN) và giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh chính xác. Đặc biệt, nếu tổ chức tốt kế toán tài chính (KTTC) kết hợp với kế toán quản trị (KTQT) sẽ đem lại hiệu quả trong công tác cung cấp thông tin. Từ phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn (CT TNHH) Vicông tyory Sporting Goods Việt Nam. Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán cho công ty nói riêng và cho các DN sản xuất nói chung. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Trần Thị Thương |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
3 |
220 |
Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giáo dục đại học bằng hình thức trực tuyến |
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giáo dục đại học bằng hình thức
trực tuyến, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trực tuyến, tăng sự hài lòng cho sinh
viên. Nghiên cứu điều tra 341 sinh viên của Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng phân tích hệ số Cronback Alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy, kết quả
nghiên cứu cho thấy toàn bộ sinh viên đánh giá hài lòng trở lên về chất lượng giáo dục đại học bằng hình thức trực
tuyến. Năm nhóm yếu tố gồm năng lực phục vụ, điều kiện học tập và sự khuyến khích từ giảng viên, sự đáp ứng, sự
tin cậy và đồng cảm đều tác động cùng chiều tới sự hài lòng của sinh viên. Trong đó, năng lực phục vụ có ảnh
hưởng lớn nhất |
1. Trần Thị Thanh Huyền 2. Nguyễn Ngọc Mai 3. Đào Hồng Vân 4. Lê Thị Kim Oanh |
2023 |
Việt Nam |
Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Trần Thị Thanh Huyền
Nguyễn Ngọc Mai
Đồng Hồng Vân
Lê Thị Kim Oanh |
221 |
Năng lực lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ này. Tác giả đã
tiến hành điều tra 225 giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa và 225 cấp dưới của họ, sử dụng hệ số Cronbach Alpha,
phân tích nhân tố khám phá, kiểm định Chi - bình phương, phương pháp ma trận GAP. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
phần lớn các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo đang ở mức đáp ứng cơ bản. Trong khi, một số yếu tố đang chưa
đáp ứng như kiến thức về nhân sự, kiến thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, kiến thức lãnh đạo bản thân,
kỹ năng xây dựng tầm nhìn và lập chiến lược. Cần có những giải pháp đồng bộ từ giám đốc doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục để nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ này. |
1. Trần Thị Thanh Huyền 2. Nguyễn Quốc Chỉnh 3. Trần Hữu Cường |
2023 |
Việt Nam |
Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Trần Thị Thanh Huyền
Nguyễn Quốc Chỉnh
Trần Hữu Cường |
222 |
Effects of economic growth, electricity consumption, energy use, and urbanisation on carbon dioxide emissions in Vietnam |
The aim of this paper was to explore the causal relationship between CO2 emissions,
economic growth, electricity consumption, energy use, and urbanisation in Vietnam
between 1982 and 2016 using the Vector Error Correction Model (VECM). In the short
run, it has been empirically proven that GDP, electricity consumption, and energy use
have significant and positive relationships with CO2 emissions in Vietnam. Results also
indicated that electricity consumption and energy use are the main contributors to
increase GDP while CO2 emissions and urban population negatively affect GDP. It was
also found that GDP has a significant and negative impact on electricity consumption, but
energy use positively affects electricity consumption in Vietnam. Further, urban population
has a negative influence on energy use, while the latter has a positive relationship with
urban population. In the long run, results showed that GDP per capita and energy use
per capita have significant and positive influence on CO2 emissions in Vietnam while
urban population contributes to reducing CO2 emissions. The results of the Johansen
co-integration test showed that there is a long run relationship between CO2 emissions,
economic growth, electricity consumption, energy use, and urbanisation. Results implied
that economic growth should be considered by the Vietnamese government along with
the target in environmental protection, and urbanisation should be carefully managed to
achieve sustainable development in Vietnam |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2023 |
Malaysia |
Asian Academy of Management Journal (Q3) |
H-Index = 18 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Nguyen Anh Tru |
223 |
VẬN DỤNG MÔ HÌNH SCP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁ BỐNG BỚP ỔN ĐỊNH TẠI HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH |
Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của cấu trúc và hành vi đến hiệu quả thị trường trên
cơ sở đó phát triển thị trường ổn định và đem lại hiệu quả cao cho các hộ nuôi cá bống bớp trên địa bàn huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Nghiên cứu được tiến hành trên 217 mẫu với phương thức điều tra phỏng vấn trực tiếp,
dữ liệu thu thập được phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của cấu trúc
và hành vi đến hiệu quả thị trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố cấu trúc, hành vi thực hiện đều có tác
động thuận chiều đến hiệu quả thị trường, riêng nhân tố chi phí không có ảnh hưởng đến chính sách về thủy sản
chung. Mô hình nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố lợi thế cạnh tranh có tác động mạnh nhất đến chính sách thủy sản
(0,414) và sử dụng nguyên liệu đầu vào (0,345); cạnh tranh ngành có ảnh hưởng lớn nhất trong bảo đảm chất lượng
(0,145) và nhân tố đảm bảo chất lượng (0,353) có tác động tích cực nhất trong nâng cao hiệu quả và phát triển thị
trường ổn định, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong đẩy mạnh các nhân tố này. |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Bùi Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đoàn Thị Ngọc Thúy |
224 |
Tổng quan vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam |
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã trải qua hai giai đoạn (2010-2015 và 2016-2020), với những thành tựu đáng kể, giúp thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Chương trình đã huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, trong đó phải kể đến đóng góp quan trọng của các tổ chức chính trị - xã hội. Bước sang giai đoạn 2021-2025, chương trình đưa ra những mục tiêu cao hơn, tập trung vào chất lượng và chiều sâu thì vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội ngày càng trở nên quan trọng. Bài viết tổng quan làm rõ vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong 03 giai đoạn, theo 04 nhóm vai trò chính bao gồm: (1) Thiết kế chương trình, (2) Tuyên truyền - vận động, (3) Huy động nguồn lực và (4) Giám sát - phản biện. Từ các phân tích trên, bài viết chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới và bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) 2. Phạm Bảo Dương 3. Lưu Văn Duy |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Thu Hương, Phạm Bảo Dương, Lưu Văn Duy |
225 |
Phát triển cụm liên kết ngành nông nghiệp ở Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu với ngành tiêu ở vùng Tây Nguyên |
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngành nông nghiệp Việt Nam đang phải chuyển đổi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Một trong những giải pháp tiềm năng là phát triển cụm liên kết ngành nông nghiệp. Nghiên cứu này nhằm phân tích các điều kiện tiền đề hình thành cụm liên kết ngành hàng tiêu ở vùng Tây Nguyên. Số liệu được thu thập từ báo cáo ngành hàng tiêu kết hợp với điều tra, khảo sát năm nhóm tác nhân với tổng 430 quan sát thuộc bốn tỉnh trong vùng năm 2021. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên - xã hội, mức độ tập trung, chuyên môn hóa để phát triển cụm liên kết ngành tiêu. Tuy nhiên, các điều kiện như thể chế vận hành, vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp đầu tàu và tính liên kết hợp tác trong sản xuất, kinh doanh là những rào cản chủ yếu hạn chế sự phát triển của cụm liên kết ngành. Do vậy, chính sách phát triển cụm liên kết ngành hàng tiêu cần ưu tiên vào tái tổ chức không gian vùng, định hướng lại tổ chức sản xuất, tăng cường đổi mới sáng tạo và tăng cường hỗ trợ các tác nhân đẩy mạnh liên kết trong sản xuất, chế biến và thương mại các sản phẩm tiêu. |
1. Lê Thị Thu Hương (KE) 2. Lưu Văn Duy 3. Đỗ Kim Chung |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lưu Văn Duy, Lê Thị Thu Hương, Đỗ Kim Chung |
226 |
QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP DỆT MAY: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN |
An toàn, vệ sinh lao động là giải pháp hạn chế người lao động bị các thương tổn, sức khỏe gây ra bởi các yếu tố nguy hiểm khi làm việc. Hiện nay công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị đã được quan tâm, tuy nhiên các vấn đề về an toàn, vệ sinh lao động vẫn còn nhiều bất cập, các vụ tai nạn lao động vẫn chiếm tỷ lệ cao, gây thiệt hại nghiêm trọng cho người lao động và các đơn vị sử dụng lao động. Đặc biệt, lĩnh vực sản xuất, người lao động thường xuyên phải tiếp xúc với máy móc phương tiện làm việc, nếu công tác an toàn, vệ sinh lao động không được đảm bảo sẽ gây ra nhiều rủi ro. Trong đó, dệt may là một trong những lĩnh vực sản xuất được xếp vào nhóm ngành nghề hay xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng, vậy quản lý tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động trong từng cơ sở sản xuất sẽ góp phần giảm số vụ tai nạn lao động, đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc. Từ phân tích thực trạng quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại Tổng công ty may 10 - Công ty cổ phần, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty May 10 nói riêng và của các đơn vị sản xuất dệt may nói chung.
Từ khoá: An toàn, vệ sinh lao động, quản lý an toàn, vệ sinh lao động |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2023 |
Việt Nam |
Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Chí Hiếu |
227 |
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỌC: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH |
Kế toán là công cụ quản lý, phản ánh hoạt động thu chi, sử dụng tài sản nguồn vốn, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị và các đối tượng có liên quan. Do đó việc tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý sẽ đem lại hiệu quả trong hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và của các trường học nói riêng. Tuy nhiên hiện nay việc tổ chức công tác kế toán ở các trường học còn nhiều hạn chế trong việc tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức phần hành kế toán, đặc biệt trong điều kiện công nghệ 4.0 nhu cầu về thông tin đòi hỏi cao hơn, nhanh hơn mới đáp ứng được trong việc ra quyết định. Từ phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại các trường trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán cho các trường THCS và các trường học nói chung.
Từ khoá: Tổ chức kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2023 |
Việt Nam |
Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Nguyễn Thanh Sơn |
228 |
HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN |
Trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản tăng lên đáng kể. Dứa, ngô, vải, đậu tương của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh tốt khi xuất khẩu sang Nhật Bản do có hệ số DRC/SER đều thấp hơn 1, tuy nhiên giá trị xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng giá trị nhập khẩu rau quả của Nhật Bản, bài viết tính toán hiệu quả xuất khẩu của một số loại rau quả, từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản: (1) Xây dựng vùng nguyên liệu chuyên canh chất lượng cao; (2) Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau quả; (3) Đảm bảo chất lượng sản phẩm; (4) Phát triển hệ thống logistics ngành rau quả và công nghiệp phụ trợ cho xuất khẩu rau quả;
Từ khóa: Rau quả, hiệu quả xuất khẩu, Nhật Bản, Việt Nam. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Trần Đình Thao 3. Trần Thị Thương |
2023 |
Việt Nam |
Kinh tế và dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao
Trần Thị Thương
Đinh Cao Khuê
Đinh Gia Nghĩa |
229 |
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẾ BIẾN RAU QUẢ: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG GIAO |
Chế biến rau quả góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hóa phát triển, cùng với sự tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến rau quả đã có những bước tiến vượt bậc. Trong thời gian qua, cả nước đã hình thành và phát triển hệ thống chế biến bảo quản nông sản gắn kết với vùng nguyên liệu. Công nghiệp chế biến rau quả không những góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu còn tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, đề án khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống công nghiệp chế biến, bảo quản rau quả, tuy nhiên rau quả chế biến còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với sản lượng sản xuất ra cũng như sản lượng xuất khẩu hàng năm. Các nhà máy chế biến rau quả còn phân bổ chưa phù hợp với sản xuất rau quả ở các vùng. Công nghệ chế biến của một số nhà máy còn lạc hậu, công suất còn hạn chế. Từ phân tích thực trạng tình hình chế biến rau quả tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chế biến rau quả tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao nói riêng và của các đơn vị chế biến rau quả nói chung.
Từ khoá: Rau quả, chế biến rau quả, hiệu quả chế biến rau quả |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) |
2023 |
Việt Nam |
Kế toán & kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thuỷ
Trần Đình Thao
Phạm Ngọc Thành |
230 |
HIỆU QUẢ CỦA LIÊN KẾT GIỮA HỘ NÔNG DÂN VỚI DOANH NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU TẠI HẢI DƯƠNG |
Nghiên cứu này phân tích hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau ở Hải Dương. Số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hải Dương. Bên cạnh đó, thông tin thu thập từ 384 hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ rau với 5 nhóm rau chính tập trung tại 07 huyện đại diện cho các vùng sản xuất rau chuyên canh với số lượng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng thời, phỏng vấn các tác nhân (người thu mua rau, doanh nghiệp, hợp tác xã, chính quyền địa phương) có vai trò quan trọng trong hệ thống thị trường tiêu thụ rau nhằm đánh giá hiệu quả của liên kết này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết này đã tạo ra hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường đối với các hộ nông dân, từ
đó, thúc đẩy các hộ nông dân tham gia vào thực hiện liên kết bền vững với doanh nghiệp. |
1. Vũ Thị Hằng Nga 2. Trần Hữu Cường |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Tài chính |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Trần Hữu Cường |
231 |
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường: Tổng quan nghiên cứu |
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu, bài viết chỉ ra cơ sở lý thuyết được vận dụng trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị (KTQT) chi phí môi trường (CPMT) – “ECMA”, gồm lý thuyết thể chế, lý thuyết hợp pháp, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết sự khuyếch tán của những đổi mới và lý thuyết bất định. Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, các nghiên cứu chỉ ra mức độ áp dụng KTQT CPMT chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (DN). |
1. Nguyễn Đăng Học 2. Hoàng Thị Mai Anh 3. Nguyễn Thị Hải Bình 4. Trần Minh Huệ |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Kế toán và Kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Đăng Học - Hoàng Thị Mai Anh - Nguyễn Thị Hải Bình - Trần Minh Huệ |
232 |
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tạ trung tâm thương mại Dabaco Bắc Ninh |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại
Trung tâm thương mại Dabaco Bắc Ninh. Cronbach’s alpha, EFA, phân tích hồi quy bội được sử dụng phân tích số
liệu thông qua điều tra 307 lao động. Kết quả đã chỉ ra rằng có 1 yếu tố không ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của người lao động. Trong khi đó có 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại
Trung tâm thương mại Dabaco Bắc Ninh theo thứ tự giảm dần như sau: đặc điểm công việc, môi trường làm việc,
thu nhập, mối quan hệ với cấp trên, niềm tin vào tổ chức, mối quan hệ với đồng nghiệp. Trên cơ sở đó nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng sự hài lòng của người lao động trong công việc bao gồm: tạo sự hứng thú trong
công việc; cải thiện môi trường làm việc; thực hiện chế độ lương thưởng công bằng, trợ cấp hợp lí; tạo mối quan hệ
tốt đẹp với đồng nghiệp và cấp trên; tăng cường niềm tin của người lao động vào tổ chức |
1. Lê Thị Kim Oanh 2. Đào Hồng Vân 3. Trần Thị Thanh Huyền 4. Nguyễn Ngọc Mai |
2023 |
Việt Nam |
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Kim Oanh
Đào Hồng Vân
Trần Thị Thanh Huyền
Nguyễn Ngọc Mai |
233 |
Shocks, agricultural productivity, and natural resource extraction in rural Southeast Asia |
Natural resources are depleting at an alarming rate, causing severe threats to the sustainable development in many developing countries. Given an ambiguous relationship between shocks, agricultural productivity, and natural resource extraction, we used a dataset of about 4200 rural households surveyed in four Southeast Asian countries (Cambodia, Laos, Thailand, and Vietnam) to investigate the impact of shocks and agricultural productivity on natural resource extraction by rural households. Our results show that weather shocks and market shocks force households to extract more natural resources. An increased agricultural productivity, however, discourages natural resource extraction. In addition, our results show that low education and low access to electricity are positively associated with natural resource extraction. We suggest that measures enhancing agricultural productivity should be prioritized, and more assistance and support to farmers for mitigating the severe effects of weather shocks and market shocks should be provided. Furthermore, accelerating farm mechanization, land defragmentation, rural electrification, supporting the development of communication systems and local markets, and promoting rural education should be encouraged. |
1. Nguyễn Duy Linh |
2022 |
Anh |
World Development (Q1) |
6.9 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Nguyen Thanh Tung, Nguyen Trung Thanh, Do Manh Hung, Nguyen Duy Linh, Ulrike Grote |
234 |
Shocks, household consumption, and livelihood diversification: a comparative evidence from panel data in rural Thailand and Vietnam |
Abstract
We examine the roles of land and labor diversification in mitigating the effects of covariate and idiosyncratic shocks in the two middle-income countries Thailand and Vietnam. We use an unbalanced panel dataset of rural households obtained from five survey waves during 2007–2016 (9291 households for Thailand and 9255 households for Vietnam). We employ the System-Generalized Method of Moments estimators to control for endogeneity. Our study finds that (i) rural households in both countries are able to maintain per capita consumption in the face of idiosyncratic shocks but not covariate shocks; (ii) labor diversification in Thailand and land diversification in Vietnam are used as ex-post coping strategies against covariate shocks but their shock-mitigating roles are insignificant; and (iii) land diversification in Thailand and labor diversification in Vietnam are helpful in improving per capita consumption when households face covariate shocks. Our findings suggest that facilitating access to credit, enhancing farm mechanization, and improving road quality in Thailand as well as promoting the development of local rural nonfarm sectors in Vietnam would benefit rural households in dealing with covariate shocks. |
1. Nguyễn Duy Linh |
2022 |
Hà Lan |
Economic Change and Restructuring (Q2) |
3.1 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Nguyen Duy Linh
Nguyen Trung Thanh
Ulrike Grote |
235 |
Đánh giá rủi ro trong phát triển bền vững cây ăn quả vùng tây bắc: trường hợp nghiên cứu ở Sơn La |
Đánh giá rủi ro trong phát triển bền vững cây ăn quả Sơn La và đề xuất một số giải pháp. |
1. Vũ Thị Hải 2. Nguyễn Đăng Học 3. Trần Quang Trung |
2021 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Vũ Thị Hải
Nguyễn Đăng Học
Trần Quang Trung |
236 |
Thực trạng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các daonh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa tại Việt Nam |
Nghiên cứu về thực trạng vận dụng KTQTCPMT tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi tại VN và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường việc áp dụng KTQTCPMT tại các DN sản xuất thức ăn chăn nuôi |
1. Nguyễn Đăng Học 2. Bùi Thị Khánh Hòa |
2022 |
Việt Nam |
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Đăng Học
Bùi Thị Khánh Hòa |
237 |
The experience of the Polish real estate market as a guide to transition of real estate sector in Vietnam |
Motives: The main thesis of this article is that the experience of the Polish path of development of the real estate market and the real estate valuation system can serve as useful guidance for Vietnam. Aim: The aim of this article is to present in a historical context the changes that have taken place in the approach to real estate value and the regulations governing the real estate market and valuation in Poland. The rationale for this aim is that Poland has already come a long way on the path of political transformation, while Vietnam is at an earlier stage of this path. Therefore, it can benefit from the Polish experience. Results: The result is a set of information that can be turned into guidance by relevant institutions operating in Vietnam. |
1. Đỗ Thị Tuyết Mai |
2022 |
Ba Lan |
Acta Scientiarum Polonorum Administratio Locorum (Q3) |
H=4 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Đỗ Thị Tuyết Mai
Alina Źróbek-Różańska
Ryszard Źróbek |
238 |
INFORMATION USED IN PUBLIC REAL ESTATE MANAGEMENT |
Nowadays information is important in every field of life, in the scope of public real estate manage-ment too. The world is more and more globalised and new technologies are used. The society requires to have an access to such systems that some years ago were only available to officials. The paper describes principles of public real estate management. The aim of the paper is to pay atten-tion to the information and its importance in decision-making processes of public real estate manage-ment. There is no good decisions without proper information. The paper also presents a case study of Poland – information used in chosen public real estate management procedures. |
1. Đỗ Thị Tuyết Mai |
2019 |
Ba Lan |
Acta Scientiarum Polonorum Administratio Locorum (Q3) |
H=4 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Đỗ Thị Tuyết Mai
Marta Gross |
239 |
Changes in the landscape of rural areas located close to city – case study of Olsztyn |
Transformations in suburban areas are consequences of a developing city. The main reason for the changes of rural areas located close to city is the increasing population rate and spatial changes. The purpose of study is to show the demographic and spatial changes that are influencing the land scape of rural areas located close to city Olsztyn. The subject of the analysis were the changes occurring in suburban municipalities: Stawiguda and Dywity. This study focuses on selected population processes and the analysis of the instruments of spatial planning that are affecting the spread of the buildings and the changes in the rural landscape |
1. Đỗ Thị Tuyết Mai |
2019 |
Ba Lan |
Acta Scientiarum Polonorum Administratio Locorum (Q3) |
H=4 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Đỗ Thị Tuyết Mai
Elżbieta Zysk
Aleksandra Tataruch's |
240 |
The Analysis and the Evaluation of Municipal Waste Management in Voivodship Cities in Poland |
Proper municipal waste management is one of the most important civilization challenges of a mankind in the light of the rules of sustainable development. The circular economy of waste management determines the improvement of current situation on condition that extracting resources and energy and the amount of the emission of harmful substances are limited. The reverse logistics is an important element of the management - the body of the processes of waste flow management and information connected with the flows, starting from the places where the waste is created to their place of destination in order to recycle various values (through reparation, recycling or conversion). The research set two aims. The first aim was to evaluate the condition of the management of municipal waste collected as mixed and municipal waste collected as separate (the mixed waste and the selected waste) with the use of modified rates created on the basis of Alankiewicz (2009). The second aim was to compare the selective collection of given fractions in particular voivodship cities in Poland (16 cities) with the use of spatial concentration coefficient and location quotient in order to assess the condition of municipal waste management. The fractions are as follows: paper and cardboard, glass, plastic, waste electrical and electronic equipment, bulky waste and biodegradable waste. The justification of the choice of the fractions is their highest share in the mass of selected waste and the fact that they are the most common waste selectively collected. The research was conducted in all voivodship cities in Poland. The gained results prove a vast diversification of the effectiveness of municipal waste selective collection in voivodship cities in Poland. For all rates the results were similar. Moreover, coincident results were gained in the research conducted with the use of spatial concentration and the location quotients, used for the first time in this kind of analyses. This proved that the methodology can be used in such research. The concentration graphs for research phenomena and the values of location quotients (LQ) can be valuable and useful tools not only in evaluating the condition of waste management. They can be valuable tips for working out the recommendations for particular spatial units. Low location quotient (LQ), in comparison with other units, signifies that there are abnormalities and that there is a necessity to intensify activities in a given range. The rate can be treated as a kind of a ranking for the whole considered system without the necessity of making further calculations. Its changes in the following years would inform about changes in the level of the phenomenon and about taking or not taking corrective actions (recommendations). The tool can be used in constant monitoring and planning waste management in a global perspective for related units and considered processes. In the case of the six research fractions of a selective collection of waste, the evaluation was made only with the use of the theory of spatial phenomena concentration. The reliable results were gained. The results were coincident with general trends set with the use of modified rates determined by Alankiewicz. That is the base for the evaluation of the effectiveness and recommendations for selective collection of waste in voivodship cities in Poland |
1. Đỗ Thị Tuyết Mai |
2019 |
Ba Lan |
Acta Scientiarum Polonorum Administratio Locorum (Q3) |
H=4 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Iwona Krzywnicka
Adam Senetra
Đỗ Thị Tuyết Mai |
241 |
A computational approach to transparency in corporate governance across borders |
Abstract:
This article delves into the intricate relationship between information asymmetry and financial reporting comparability, with a particular emphasis on earnings management (EM) in cross-border corporate governance settings. Utilising data from 2,475 non-financial firms across 19 frontier markets from 2003 to 2019, the study employs pooled OLS, fixed effects, and between-effects models to scrutinise the impact of factors like financial comparability, reputable auditing, analyst coverage, and legal systems on earnings management. The findings reveal that enhanced financial comparability, facilitated by strong governance mechanisms such as reputable auditors and analyst coverage, leads to a reduction in earnings management and information asymmetry. Interestingly, leverage does not serve as a constraining factor as commonly believed. The results contribute to the growing body of literature on the application of data science, and challenge the pecking order theory (POT), while lending support to the knowledge-based view (KBV) and convergence theories, thereby offering valuable insights into the role of corporate governance in mitigating information asymmetry.
Keywords: accounting comparability, accruals earnings management, frontier markets, information asymmetry. |
1. Phạm Thị Hương Dịu |
2023 |
Việt Nam |
VMOST Journal of Social Sciences and Humanities |
10.31276/VMOSTJOSSH.65(3).51-65 |
Tạp chí KH cấp Ngành |
1. Wil Martens
2. Phạm Thị Hương Dịu
3. Justin Matthew Pang |
242 |
Yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng lạnh vải thiều tài huyện Thanh Hà, Hải Dương |
Nghiên cứu này nhằm phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng lạnh vải thiều trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu có sự kết hợp giữa định lượng và định tính để có cái nhìn thấu đáo và chi tiết hơn. Nghiên cứu định lượng được dựa trên sự phân tích 230 mẫu được thu thập bằng phương thức điều tra phỏng vấn trực tiếp các thành viên tham gia, dữ liệu sau khi thu thập, xử lý được tiến hành phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến sự hợp tác chuỗi cung ứng lạnh vải thiều. Nghiên cứu định tính được thực hiện phỏng vấn sâu 15 mẫu là chủ hộ trồng vải và các nhà quản lý của thành viên tham gia, sau đó dữ liệu được xử lý thông qua phần mềm ATLAS. ti 9. Kết quả phân tích cho thấy 6 yếu tố (sự tín nhiệm, chính sách giá cả, chia sẻ thông tin, mức độ thuần thục hợp tác, văn hoá hợp tác, năng lực lãnh đạo) đều có tác động tích cực trong đó sự tín nhiệm (0,309), chính sách giá cả (0,231), chia sẻ thông tin (0,188) có ảnh hưởng lớn đến văn hoá, từ đó nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm tăng cường sự hợp tác và nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng lạnh vải thiều Thanh Hà. |
1. Bùi Thị Mai Linh |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Thị Thu Trang, Bùi Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đoàn Thị Ngọc Thúy |
243 |
Vận dụng mô hình SCP phát triển thị trường cá bống Bớp ổn định tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định |
Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của cấu trúc và hành vi đến hiệu quả thị trường trên cơ sở đó phát triển thị trường ổn định và đem lại hiệu quả cao cho các hộ nuôi cá bống bớp trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Nghiên cứu được tiến hành trên 217 mẫu với phương thức điều tra phỏng vấn trực tiếp, dữ liệu thu thập được phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của cấu trúc và hành vi đến hiệu quả thị trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố cấu trúc, hành vi thực hiện đều có tác động thuận chiều đến hiệu quả thị trường, riêng nhân tố chi phí không có ảnh hưởng đến chính sách về thủy sản chung. Mô hình nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố lợi thế cạnh tranh có tác động mạnh nhất đến chính sách thủy sản (0,414) và sử dụng nguyên liệu đầu vào (0,345); cạnh tranh ngành có ảnh hưởng lớn nhất trong bảo đảm chất lượng (0,145) và nhân tố đảm bảo chất lượng (0,353) có tác động tích cực nhất trong nâng cao hiệu quả và phát triển thị trường ổn định, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong đẩy mạnh các nhân tố này |
1. Bùi Thị Mai Linh |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Bùi Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Thu Trang*, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đoàn Thị Ngọc Thúy |
244 |
Hiệu quả kinh tế của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất kinh doanh ở các hợp tác xã trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La |
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế ứng dụng công nghệ cao ở các hợp tác xã trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tổng số 50 hợp tác xã được phân nhóm theo mức độ áp dụng công nghệ cao trong năm khâu chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp phân tích thống kê và phân tích phương sai một chiều được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hợp tác xã. Kết quả cho thấy mức độ áp dụng công nghệ cao tại các hợp tác xã còn thấp, chủ yếu tập trung vào khâu đầu vào và khâu sản xuất. Hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã áp dụng công nghệ cao ở các mức độ khác nhau có sự khác biệt rõ rệt về tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận của hợp tác xã. Nhóm hợp tác xã áp dụng công nghệ cao ở mức độ 3 và 4 có hiệu quả cao hơn so với nhóm áp dụng ở mức độ 1 và 2. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp về vốn, thị trường, cơ sở hạ tầng, đất đai... nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ứng dụng công nghệ cao của hợp tác xã trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. |
1. Bùi Thị Mai Linh |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Vũ Thị Hải*, Phí Thị Diễm Hồng, Trần Quang Trung, Lê Thanh Hà, Bùi Thị Mai Linh |
245 |
Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch đối với một số loại hình du lịch ở miền Bắc Việt Nam |
Sự hài lòng của du khách đối với các loại hình du lịch đang là tâm điểm chú ý của các nhà
quản lý, các công ty du lịch và của cộng đồng địa phương. Nghiên cứu đã tiến hành khảo
sát, thu thập thông tin từ du khách và hướng dẫn viên du lịch theo phương pháp thuận tiện,
sử dụng bảng hỏi được kết cấu sẵn theo thang đo Likert-3 cấp để đánh giá sự hài lòng đối
với các loại hình du lịch khác nhau tại các điểm du lịch nổi tiếng ở miền Bắc như: Du lịch
học đường tại Khu Công viên Khoa học Harry Potter, du lịch lịch sử, tâm linh tại khu du
lịch Chùa Bái Đính-Tràng An, du lịch miền núi tại Sapa và du lịch biển tại Trà Cổ. Bên cạnh
những thành công thì nghiên cứu cũng chỉ ra những bất cập cần cải tiến để nâng cao chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của du khách và gợi ý các chính sách và giải pháp phù hợp để
khai thác có hiệu quả và phát triển bền vững ngành du lịch miền Bắc |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế và Phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Đỗ Quang Giám, Lê Thanh Hà |
246 |
DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU DÙNG THỊT LỢN AN TOÀN SINH HỌC KHU VỰC THÀNH THỊ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ |
Nghiên cứu tiến hành khảo sát nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học làm cơ sở dự báo
nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học tới năm 2030 tại khu vực thành thị đồng bằng Bắc
Bộ. Kết quả khảo sát thực hiện năm 2021 kết hợp với vận dụng các phương pháp dự báo dân
số và thu nhập khu vực thành thị đồng bằng Bắc Bộ để làm cơ sở dự báo nhu cầu tiêu dùng
thịt lợn an toàn sinh học tại khu vực trong tương lai. Với các kịch bản về tốc độ tăng thu nhập
bình quân, kết quả dự báo cho thấy nhu cầu tiêu dùng thịt lợn an toàn sinh học là khá lớn và
có xu hướng tăng cho giai đoạn dự báo tới năm 2030, nhu cầu khối lượng tiêu dùng thịt lợn an
toàn sinh học có thể lên tới 36,66 nghìn tấn/tháng. Do đó, việc mở rộng quy mô chăn nuôi an
toàn sinh học, nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm thịt
lợn an toàn sinh học ở đồng bằng Bắc Bộ là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu này. |
1. Lê Thanh Hà 2. Đỗ Quang Giám |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Kinh tế và Phát triển |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thanh Hà, Đỗ Quang Giám, Phạm Thị Mỹ Dung |
247 |
WHY GOVERNMENT SUPPORT IS NOT SO EFFECTIVE TO BOOST PERFORMANCE OF COOPERATIVES: A CASE STUDY OF SONLA PROVINCE, VIETNAM |
Cooperative play an important role in agricultural and rural development, especially in developing countries including Vietnam. To develop this model, numerous support programs have been carried out by central and local governments. In order to understand the effect of government support, this study examines the case of Sonla Province, which had explosive growth in the number of this model recently. The results shown that the cooperatives in Sonla have grown fast in terms of quantity but slowly in terms of performance. The study found major reasons for the (partial) failure of some supports, including: (1) the barrier created by resource-based requirements from the support programs; (2) inadequate training programs, which have not met the needs of cooperative; and (3) some support activities that created a money-incentives driver for setting up cooperative and distorted the mission and vision of cooperatives. Some implications are recommended for policymakers and local governments in developing and implementing more appropriate and effective supports, which will be based on principle compliance-based requirements; be tailored to each stage of the cooperative's development; and be carried out on the basis of upholding the principles of this model, towards to the sustainable development of the cooperative in the coming time. |
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Lê Thị Minh Châu 3. Trần Quang Trung 4. Vũ Thị Hải 5. Phí Thị Diễm Hồng |
2022 |
Philippin |
ISSAAS Philippines Agricultural Science Researches, Journals, Conventions |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Ngo Thi Thu Hang Le Thi Minh Chau Tran Quang Trung Vu Thi Hai Phi Thi Diem Hong |
248 |
How Do Cooperatives Support Their Members in Managing Aquaculture Risks? The Case Study of the Northern Coastal Provinces of Vietnam |
Millions of Vietnamese farmers seek their livelihoods in aquaculture; however, they face multiple risks in their daily farming practices. Notably, some of these risks cannot be effectively managed by individual farmers because they are beyond their individual capabilities. This is why cooperatives can play a crucial role in effectively addressing these risks. Over the past five years, many aquacultural cooperatives have been established in Vietnam to strengthen the collective power of farmers in managing risks. This study was precisely conducted to assess the role of cooperatives in risk management in aquaculture. The Propensity Score Matching method was applied to analyze field data collected from 158 aquaculture farmers along the northern coastline of Vietnam. The results reveal that cooperative members have better market risk management than non-cooperative members. By contrast, the role of cooperatives in supporting members in managing production and financial risks is still unclear. In addition, collaboration among cooperative members—which generates cooperative power—is not yet well developed. The study also reveals that governments should provide more support—including technical training regarding aquaculture production, marketing, and cooperative financial management—in an effective and transparent manner so as to achieve common principles of cooperative work. Members should be well informed about these principles, which should be agreed upon among members themselves, so as to better leverage the collective power of cooperatives in managing farmers’ risk. |
1. Ngô Thị Thu Hằng 2. Mai Lan Phương 3. Trần Hữu Cường |
2023 |
Ý |
Journal of Entrepreneurial and Organizational Diversity (Q4) |
H=2 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Ngo Thi Thu Hang Mai Lan Phuong Tran Huu Cuong Phillippe Lebailly |
249 |
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sử dụng kết hợp mô hình thuyết hành vi dự định (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Chen & Chao (2010) làm nền tảng nghiên cứu để giải thích lý do và nội dung thực hiện khảo sát. Nghiên cứu được tiến hành trên 186 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội với 23 chỉ tiêu được phân tích bởi mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán; trong đó, nhóm nhân tố tác động mạnh nhất là nhóm về khả năng kiểm soát nguồn lực bên trong doanh nghiệp, theo sau đó là các nhóm về sự hữu ích của các ứng dụng công nghệ thông tin, xu hướng chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin bên ngoài doanh nghiệp và đặc điểm vượt trội mà các ứng dụng công nghệ thông tin. |
1. Phan Lê Trang 2. Phí Thị Diễm Hồng 3. Trần Nguyễn Thị Yến 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam |
ISSN 2588-1299 |
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Phan Lê Trang
Phí Thị Diễm Hồng
Trần Nguyễn Thị Yến
Nguyễn Thị Hải Bình |
250 |
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động khi tham gia XKLĐ sang thị trường Nhật Bản tại Hải Dương |
Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động và ra quyết định tái tục hợp đồng lao động hay không. Sử dụng mô hình JDI của Smith và cộng sự (1969) làm nền tảng kết hợp với sự kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước về xác định nhân tố đánh giá sự hài lòng (điều kiện làm việc, thu nhập và lĩnh vực chuyên môn) để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố theo 20 chỉ tiêu thuộc 5 nhóm tác động đến sự hài lòng của người lao động: hồ sơ, đào tạo, điều kiện làm việc, thu nhập, nội dung và vị trí công việc. Thông qua khảo sát 146 người lao động đã và đang đi xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản tại Hải Dương, kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động tại Nhật Bản chịu tác động mạnh nhất bởi thu nhập, tiếp đó là ví trí công việc và điều kiện làm việc. |
1. Trần Nguyễn Thị Yến 2. Phan Lê Trang 3. Phí Thị Diễm Hồng |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam |
ISSN 2588-1299 |
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Trần Nguyễn Thị Yến
Phan Lê Trang
Phí Thị Diễm Hồng |
251 |
Assessing the Status of Information Technology Applications to Accounting Work by SMEs in Hanoi: Implications for E-accounting” |
Small and medium enterprises (SMEs), which make up over 90% of the total number of enterprises in Vietnam, play important roles in economic development not only in Hanoi but also in the whole country. As an effective tool in business management, accounting supplies important information for making decisions. Recently, information technology in business, especially in accounting work or e-accounting, has increased, and along with many advantages in terms of job productivity, has also been considered as the source of changing the roles of accountants in business. In order to show evidence of these changes as being the background for issuing solutions to improve information technology applications in accounting areas of enterprises, this study conducted a survey of 186 small and medium-sized enterprises in Hanoi. The research results showed that the lack of knowledge of current accounting staff is one of the two biggest obstacles to improving the application of information technology or developing e-accounting in accounting areas of small and medium-sized enterprises. Almost all the enterprises accepted the positive features of information technology for accounting work, however they still strongly considered the dynamics as well as the satisfaction of specific information technology products in their accounting work, especially in dealing with new business transactions.
Keywords |
1. Phan Lê Trang 2. Phí Thị Diễm Hồng 3. Trần Nguyễn Thị Yến 4. Nguyễn Thị Hải Bình |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Phan Lê Trang
Phí Thị Diễm Hồng
Trần Nguyễn Thị Yến
Nguyễn Thị Hải Bình |
252 |
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chính sách kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội” |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu thực hiện điều tra 159 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quý II năm 2022 và kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Anpha, sử dụng phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy để chỉ ra nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Kết quả đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các chính sách kế toán gồm: hệ thống văn bản hướng dẫn; trình độ của nhân viên kế toán; công tác quản lý giám sát; quy mô doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng kế toán. Từ |
1. Nguyễn Thị Hải Bình 2. Hoàng Thị Mai Anh 3. Phí Thị Diễm Hồng 4. Trần Nguyễn Thị Yến 5. Phan Lê Trang |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam |
ISSN 2588-1299 |
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Thị Hải Bình
Phí Thị Diễm Hồng
Hoàng Thị Mai Anh
Trần Nguyễn Thị Yến
Phan Lê Trang |
253 |
Giải pháp phát triển khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt: Trường hợp nghiên cứu tại Tổng công ty ĐIện Lực miền Bắc |
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ những khó khăn của Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) để đề xuất giải pháp phát triển khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đạt mục tiêu 100% khách hàng sử dụng điện sẽ TTKDTM vào năm 2025. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng sử dụng điện chưa TTKDTM của EVNNPC hiện chủ yếu là khách hàng cá nhân hiểu biết về TTKDTM hạn chế, chưa có trang thiết bị cho TTKDTM. Về phía EVNNPC cũng chưa có một phương thức TTKDTM nào có thể đáp ứng được tất cả khách hàng. Vì vậy, EVNNPC cần tiếp tục phổ biến tới khách hàng các hình thức TTKDTM, ứng dụng công nghệ 4.0 và các chính sách hậu mãi phù hợp để đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu của khách hàng nhằm phát triển khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện có TTKDTM. |
1. Phí Thị Diễm Hồng |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí kế toán kiểm toán |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Phí Thị Diễm Hồng, Trần Quang Anh |
254 |
Nhận diện mô hình HTX Nông nghiệp Hiệu quả: Cơ sở thực tiễn và hàm ý chính sách. |
Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả theo hướng bền vững góp phần quan trọng vào xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư địa phương. Trên cơ sở phân tích hai mô hình lý thuyết về vòng đời phát triển của hợp tác xã và các bước phát triển trong quản trị hợp tác xã, kết hợp thực trạng của Việt Nam, nghiên cứu đề xuất mô hình phát triển cho hợp tác xã nông nghiệp qua 4 giai đoạn gồm Khởi nghiệp; Tổ chức; Phát triển và tăng trưởng; và Ổn định và suy thoái. Bằng phương pháp nghiên cứu tình huống, ba hợp tác xã được lựa chọn để phân tích mức phát triển tương ứng với mô hình lý thuyết đề xuất. Kết quả chỉ ra các mô hình hợp tác xã hiệu quả cũng mới đạt được một phần của giai đoạn 3, và chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của hợp tác xã. Từ đó, một số chính sách, khuyến nghị nhằm phát triển hợp tác xã trong thời gian tới được đề xuất |
1. Phí Thị Diễm Hồng 2. Vũ Thị Hải |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam số 21, tập 11 năm 2023 (Vietnam Journal of Agricultural Sciences, VJAS 2023; 21(11): 1506-1516). |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Phí Thị Diễm Hồng; Vũ Thị Hải; Trần Đức Viên |
255 |
Nghiên cứu hoạt động tài trợ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng. |
Nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập từ 224 mẫu điều tra gồm: hộ chăn nuôi bò sữa, người thu gom, chế biến, phân phối và cán bộ quản lý nhằm làm rõ thực trạng tài chính bên trong chuỗi giá trị sữa tươi khu vực Đồng bằng Sông Hồng, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tài chính bên trong chuỗi giá trị này. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng tài chính bên trong chuỗi giá trị sữa tươi được dịch chuyển từ đầu tới cuối chuỗi, cùng chiều với sự dịch chuyển của dòng hàng hóa của chuỗi. Tín dụng đầu vào, tín dụng thương mại được sử dụng phổ biến, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các tác nhân trong chuỗi. Các khoản cho vay ngắn hạn, ứng trước và đặt cọc cũng được sử dụng nhưng mức độ còn hạn chế. Tài chính trong chuỗi ít chú trọng nhu cầu đầu tư dài hạn; mất cân đối giữa tín dụng đầu vào và tín dụng thương mại của hộ chăn nuôi. Để hoàn thiện hoạt động tài chính bên trong chuỗi cần: đẩy mạnh hình thành các hợp tác xã thu gom; chế biến; dịch vụ chăn nuôi bò sữa; Tăng cường đào tạo, tập huấn về kỹ thuật cho hộ chăn nuôi; Chấp hành đúng hợp đồng nhằm giảm sự mất cân đối về tín dụng trong chuỗi của hộ chăn nuôi. |
1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Vũ Ngọc Huyên 3. Bùi Thị Nga |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2023 |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Thanh Hảo; Bùi Thị Nga; Vũ Ngọc Huyên |
256 |
Tài chính chuỗi giá trị nông nghiệp: Lý luận, thực tiễn và kiến nghị |
Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị là xu hướng tất yếu của nông nghiệp thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều rào cản cho phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp, trong đó tài chính chuỗi giá trị nông nghiệp là một trong những giải pháp chủ yếu được đề cập tới. Bài viết này tập trung phân tích vai trò, hình thức và việc áp dụng các hình thức tài chính chuỗi giá trị trong các mô hình chuỗi giá trị nông nghiệp cũng như phản ánh thực trạng tài chính chuỗi giá trị nông nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tài chính chuỗi giá trị nông nghiệp ở Việt Nam như hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay chuỗi giá trị; Đẩy mạnh công nghệ tài chính số, mở rộng mạng lưới giao dịch; Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể; Đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng nông sản, xây dựng chế tài xử lý việc phá vỡ hợp đồng |
1. Lê Thị Thanh Hảo 2. Vũ Ngọc Huyên 3. Bùi Thị Nga |
2020 |
Việt Nam |
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Thanh Hảo; Bùi Thị Nga; Vũ Ngọc Huyên |
257 |
FRUIT AND VEGETABLE CONSUMPTION TASTES OF JAPANESE PEOPLE AND VIETNAM'S EXPORT POTENTIAL |
The study analyzes Japanese customers' tastes in of vegetables and fruits through secondary data. In addition, to analyze Vietnam's potential export of fruits and vegetables, this study interviewed 53 Japanese customers 53 Japanese customers were picked to interview randomly. Japanese people have followed follow a healthy lifestyle. The finding of the survey indicates that80% of Japanese people consume fruit and vegetable products daily or 2 ‒ 3 times a week. According to Japanese customers’ perspective, Vietnamese fruit and vegetable products are more diverse and cheaper than the products of US, China, and Thailand, etc. However, their quality is still lower than that of these countries. The total value of Vietnamese fruit and vegetable exports to the Japanese market is quite modest, less than 2%. Therefore, to promote the export of Vietnamese vegetables and fruits to the Japanese market, Vietnam enterprises should perform execute simultaneously activities, as mentioned following: (i) Establish an import market assessment room/center in each Vietnam exporting enterprise; (ii) Improve market forecasts; (iii) Improve the comprehension of consumption culture of Janpanese in Japan; (iv) Ensure the quality of exported fruits and vegetables; (v) Promote trade promotion activities. |
1. Nguyễn Thị Thủy (KE) 2. Trần Đình Thao 3. Trần Thị Thương |
2023 |
Việt Nam |
ECONOMICS AND BUSINESS | ECONOMICS, SOCIOLOGY, ANTHROPOLOGY, AND ETHNOLOGY |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyễn Thị Thủy, Trần Đình Thao, Trần Thị Thương, Dinh Cao Khue, Đinh Gia Nghĩa |
258 |
Agricultural Development Around Protected Areas in Vietnam: Agroecology Perspective |
Agricultural development nearby protected areas is required to minimize negative impacts from uses
of off-farm resources as well as improper activities on the ecosystem and ensure livelihood for local
farming communities. This research aims at assessing agricultural management practices and outcomes
toward agroecology of rice cultivation in the buffer zone of Xuan Thuy National Park. Data were gathered
from ecosystem managers, communal authorities and 96 rice cultivators living in 14 villages adjacently
to the park in 2017-2018. “Traffic light” approach developed by FAO was used as an analytical technique
to evaluate and visualize the environmental sustainability of rice cultivation with three levels of desirable,
acceptable and unsustainable. The assessment reveals that none of the environmental indicators achieved
at sustainable including fertilizer management, soil fertility, pesticide management, biodiversity preservation,
and water conservation. Therefore, agricultural development in this area is required to be scrutinized
for improvements especially the overdependency on nitrogen fertilizers, improper application of pesticides,
limited adoption of biodiversity-friendly practices as well as other environmentally-friendly practices.
The research highlights the need of implementing agroecological approach and special regime for protected
area buffer zone to strengthen environmental preservation |
1. Trần Hữu Cường 2. Nguyễn Văn Phương (KE) |
2022 |
Cộng hòa Séc |
AGRIS on-line Papers in Economics and Informatics (Q2) |
H=18 |
Tạp chí KH quốc tế trong Scopus |
Nguyen Thi Trang Nhung1
, Tran Huu Cuong1
, Nguyen Van Phuong2
, Thomas Dogot3
, Philippe Burny3
,
Ho Thi Minh Hop3
, Philippe Lebailly3 |
259 |
The Impacts of Financial Development, Trade Openness, Natural Resources Rent, and Government Expenditure on Economic Growth: Evidence in Northeast Asia |
The association among financial development, trade openness, natural resources rent, government expenditure, and economic growth has been investigated by scholars, but the results have been controversial. This study attempts to examine the relationship among financial development, trade openness, natural resources rent, government expenditure, and economic growth in three Northeast Asian countries, namely China, Japan, and the Republic of Korea, between 1981 and 2020 using the fixed effect and random effect models. The results of the feasible generalized least squares model stated that economic growth of these countries can be fostered by financial development and trade openness. However, surprisingly, natural resources rent had a negative effect on the economic growth of the three countries in the region, while the relationship between government expenditure and economic growth was not statistically significant. Finally, policies are recommended to accelerate economic growth and achieve sustainable development for the region. First, financial development should be encouraged by improving domestic credit to the private sector. Second, trade openness should be facilitated to exploit competitive advantages in export-led growth, and science and technology. Finally, the countries should implement sustainable growth models to their reduce dependence on natural resources and achieve sustainable development for the region. |
1. Nguyễn Anh Trụ |
2023 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyễn Anh Trụ |
260 |
The Impact of Capital Investments on Firm Financial Performance – Empirical Evidence from the Listed Food and Agriculture Companies in Vietnam |
Capital investment is one of the most important financial decisions of a firm, which effects the business survival. This paper investigates the impact of capital investments on firm performance to provide an insight for future capital investment decisions of companies. The study uses unbalance panel data gathered from 62 companies which covered 688 observations of listed food and agriculture sector in Vietnam stock exchange during the period 2009 – 2020. To control for unobserved individual effects, the random effect estimator was employed. Profit margin (PM) is used as a proxy for firm performance, while independent variables are capital investment rate in both short-term and long-term effect, equity to total assets ratio, firm size and tangible to fixed assets ratio. The results indicate that capital investments have statistically significant positive impact on long-term performance of the analyzed enterprises. This outcome is in accordant with many previous studies. Especially in the context of Vietnam listed food and agriculture companies have high level of capital investment, a portion increase in capital investment rate will increase the company profit margin. Other variables also have statistically significant relationship with profit margin, in details, equity ratio and size have positive effect while tangible assets ratio has negative effect on firm performance. Therefore, the research suggest firm managers should choose the appropriate capital investment strategies in long-term perspective, within the consideration of equity ratio, economics of scale and tangible assets investment ratio to get the most efficient performance. |
1. Đặng Thị Hải Yến 2. Đào Thị Hoàng Anh 3. Nguyễn Thị Hương |
2023 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Đặng Thị Hải Yến
Đào Thị Hoàng Anh
Nguyễn Thị Hương |
261 |
Phát triển du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiêp tại huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng phát triển du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp tại huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 187 mẫu là du khách tham quan với phương thức
điều tra phỏng vấn trực tiếp, dữ liệu thu thập được xử lý qua phần mềm SPSS và tiến hành phân tích hệ số
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ hài lòng của du khách về
du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp. Kết quả cho thấy phát triển du lịch đáp ứng hài lòng du khách trên
địa bàn phụ thuộc 6 yếu tố bao gồm: cơ sở lưu trú (0,365), dịch vụ ăn uống mua sắm (0,318), cơ sở hạ tầng (0,286),
giá cả loại dịch vụ (0,178), hoạt động trải nghiệm (0,169), nhân viên phục vụ (0,165). Do vậy, để phát triển hơn nữa
du lịch cộng đồng gắn sản xuất nông nghiệp tại huyện Ba Vì, chính quyền địa phương, nhà quản lý điểm du lịch cần
đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú, mở rộng các hoạt động dịch vụ ăn uống mua sắm, đa dạng hóa
các hoạt động trải nghiệm và nâng cao kỹ năng phục vụ của nhân viên du lịch. |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiêp V |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Đoàn Thị Ngọc Thúy*
, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Kim Oanh |
262 |
VẬN DỤNG MÔ HÌNH SCP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁ BỐNG BỚP ỔN ĐỊNH TẠI HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH |
Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của cấu trúc và hành vi đến hiệu quả thị trường trên
cơ sở đó phát triển thị trường ổn định và đem lại hiệu quả cao cho các hộ nuôi cá bống bớp trên địa bàn huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Nghiên cứu được tiến hành trên 217 mẫu với phương thức điều tra phỏng vấn trực tiếp,
dữ liệu thu thập được phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của cấu trúc
và hành vi đến hiệu quả thị trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố cấu trúc, hành vi thực hiện đều có tác
động thuận chiều đến hiệu quả thị trường, riêng nhân tố chi phí không có ảnh hưởng đến chính sách về thủy sản
chung. Mô hình nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố lợi thế cạnh tranh có tác động mạnh nhất đến chính sách thủy sản
(0,414) và sử dụng nguyên liệu đầu vào (0,345); cạnh tranh ngành có ảnh hưởng lớn nhất trong bảo đảm chất lượng
(0,145) và nhân tố đảm bảo chất lượng (0,353) có tác động tích cực nhất trong nâng cao hiệu quả và phát triển thị
trường ổn định, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong đẩy mạnh các nhân tố này. |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2022 |
Việt Nam |
Tạp chí khoa học nông nghiêp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Bùi Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Thu Trang*
, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đoàn Thị Ngọc Thúy |
263 |
Livelihood Activities of Ethnic Minorities in Cao Bang Province: Case Study in Nam Tuan Commune, Hoa An District |
his study aims to analyze the livelihood activities of ethnic minorities in Cao Bang province, using data from direct interviews of 120 households in Nam Tuan commune, Hoa An district. The results show that the livelihood activities of ethnic minorities are still precarious and mostly reliant on agricultural production, with tobacco plants serving as the mainstay of household subsistence. Additionally, there are differences in the means of subsistence among household types, with the poor relying more on tobacco and having less means of subsistence than other types. The government must promulgate policies to support and restructure the agricultural sector in order to increase added value and sustainable development, particularly by encouraging cooperative practices in the value chain of agricultural products. |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2022 |
Việt Nam |
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Nguyen Thi Kim Oanh*, Nguyen Minh Thu, Doan Thi Ngoc Thuy, Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Hai Nui |
264 |
Traditional and Modern Distribution Channels for Vegetables in Vietnam: A Case Study in Hanoi City |
This study aimed to provide a clear overview of the vegetable distribution system in Hanoi city which is dominated by traditional combined with the emergence of modern distribution channels, including supermarkets. The analysis was based on secondary data sources, a primary survey among 60 vegetable farmers, and in-depth interviews with other marketing system stakeholders including two agribusiness farms, four agricultural cooperatives, trade intermediaries (five collectors, three wholesalers, and three trading companies), and three supermarkets. Comparative and descriptive statistics were applied to get the full picture of vegetable distribution system, including traditional and modern channels. While traditional distribution channels involved various intermediaries, supermarket channels tended to be shorter due to direct producer-buyer relationships. In addition, while supermarket distribution channels focused on safe vegetables, including VietGAP and organic certified vegetables, there was no difference between safe and conventional vegetables in traditional channels. Therefore, producers may get 50% higher prices when supplying supermarkets compared to traditional channels. Recommended solutions to strengthen the distribution system of vegetables are to encourage the development of agricultural cooperatives, raise vertical integration, and develop sustainable cooperation among stakeholders in the supply chain. |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) |
2023 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Nguyen Thi Kim Oanh 1 , Doan Thi Ngoc Thuy 1 and Nguyen Thi Thu Trang |
265 |
The influence of quality culture on the work motivation of lectures at Vietnam national University of Agriculture |
This study aimed to analyze the quality culture factors affecting the work motivation of lecturers at the Vietnam National University of Agriculture (VNUA). A quantitative research study was conducted with 197 samples through direct and indirect interviews. After collecting and processing data, a regression analysis was conducted to assess the impact of the quality culture factors on the work motivation of lecturers. The results showed that there are three groups of quality culture factors (human resource management and mission, training and evaluation of education programs, and quality assurance system) that have a positive impact, of which human resource management and mission have the greatest influence on the work motivation of lecturers. Based on the findings, recommendations on these quality culture factors were made to enhance the work motivation of lecturers at VNUA. |
1. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 2. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 3. Đoàn Thị Ngọc Thúy |
2023 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of Agricultural Sciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Nguyen Thi Thu Trang 1 , Do Kim Yen 1 , Nguyen Thi Kim Oanh 1 and Doan Thi Ngoc Thuy 1 |
266 |
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
Nghiên cứu này được thực hiện tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội, nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu
ngân sách cấp xã (NSX) của địa phương. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng
vấn sâu và thảo luận, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quản lý thu NSX đã ngày một hoàn thiện từ cơ chế chính
sách đến tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo nhiệm vụ của địa phương, góp phần điều tiết cơ cấu hoạt động của
nền kinh tế theo định hướng chung. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý thu NSX còn gặp nhiều khó khăn như: thiếu
dữ liệu khoa học để lập dự toán thu; thiếu cơ sở pháp lý để xác định số thu NSX theo cơ sở dồn tích, thanh tra; và
thanh, kiểm tra mới chỉ phát hiện những trường hợp đã vi phạm mà chưa có các biện pháp ngăn ngừa sai phạm. |
1. Lại Phương Thảo |
2023 |
Việt Nam |
Kế toán kiểm toán |
P-ISSN 2815-6129 |
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lại Phương Thảo; Lê Thị Dương Cầm |
267 |
The role of eco-innovation, eco-investing, and green bonds in achieving sustainable economic development: evidence from Vietnam |
The perpetual upsurge of global economic development and human actions has multiplied the intensity of carbon emissions that signifies the effectiveness eco-innovation, eco-investment and green bonds in order to curb carbon emissions. Thereby, the study attempts to examine the impact of eco-innovation, eco-investment, and green bonds on the achievement of sustainable economic development (S.E.D.) in Vietnamese economy. Secondary data was used and extracted from Organization for Economic Co-operation and Development (O.E.C.D.), central bank, and World Development Indicators (W.D.I.) from 1991 to 2020. Techniques such as dynamic Auto-regressive Distributed Lags (D.A.R.D.L.) model and Bayesian Auto-regressive Distributed Lags (B.A.R.D.L.) were employed to evaluate the relationship. Findings echo that that eco-innovation, eco-investment, green bonds, industrialisation, inflation, and employment rate share positive connection with the achievement of S.E.D. in Vietnam. The study guides the policy-making authorities that they should establish the policies related to S.E.D. by using eco-innovation and eco-investment. |
1. Vũ Ngọc Huyên 2. Nguyễn Văn Song |
2023 |
Anh |
Economic Research-Ekonomska Istraživanja |
3.034 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Nguyen Thi Minh Phuonga Economics Department, Economic College, Vinh University (VU), Vinh City, Vietnam,Nguyen Thi Xuan Huong,Nguyen Van Song,Vu Ngoc Huyen,Nguyen Thi Hai Yen,Truong Cong Giap,Hoang Vu Quang &Nguyen Van Huong |
268 |
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động trong công việc tại Trung tâm thương mại Dabaco Bắc Ninh |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại
Trung tâm thương mại Dabaco Bắc Ninh. Cronbach’s alpha, EFA, phân tích hồi quy bội được sử dụng phân tích số
liệu thông qua điều tra 307 lao động. Kết quả đã chỉ ra rằng có 1 yếu tố không ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của người lao động. Trong khi đó có 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại
Trung tâm thương mại Dabaco Bắc Ninh theo thứ tự giảm dần như sau: đặc điểm công việc, môi trường làm việc,
thu nhập, mối quan hệ với cấp trên, niềm tin vào tổ chức, mối quan hệ với đồng nghiệp. Trên cơ sở đó nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng sự hài lòng của người lao động trong công việc bao gồm: tạo sự hứng thú trong
công việc; cải thiện môi trường làm việc; thực hiện chế độ lương thưởng công bằng, trợ cấp hợp lí; tạo mối quan hệ
tốt đẹp với đồng nghiệp và cấp trên; tăng cường niềm tin của người lao động vào tổ chức. |
1. Lê Thị Kim Oanh 2. Đào Hồng Vân 3. Trần Thị Thanh Huyền 4. Nguyễn Ngọc Mai |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2023, 21(10): 1327-1335 www.vnua.edu.vn |
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Kim Oanh, Đào Hồng Vân, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Ngọc Mai |
269 |
Phân tích thực trạng các nguồn cung thị trường khoa học công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hưng Yên |
Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng các nguồn cung thị trường khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong nâng hạng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tiếp 2 nhóm đối tượng là: (1) Viện, Trung tâm, DN/ Tổ chức KHCN; (2) Cán bộ KHKT, chính quyền địa phương . Dựa vào kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa nhà khoa học, DN và nhà quản lý với chủ thể OCOP trong việc thúc đẩy ứng dụng và chuyển giao đổi mới công nghệ; hỗ trợ giải quyết hiệu quả quan hệ cung - cầu KH & CN lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng hạng sản phẩm OCOP tỉnh Hưng Yên. |
1. Lê Thị Kim Oanh 2. Vũ Thị Hằng Nga 3. Đào Hồng Vân 4. Trần Thị Thanh Huyền 5. Nguyễn Ngọc Mai 6. Hoàng Sĩ Thính 7. Đỗ Quang Giám |
2022 |
Việt Nam |
Kinh tế và Dự báo |
Số 15 Tháng 5 năm 2022 (805) |
Tạp chí KH cấp Ngành |
Lê Thị Kim Oanh, Vũ Thị Hằng Nga, Đào Hồng Vân, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Ngọc Mai, Hoàng Sỹ Thính, Đỗ Quang Giám |
270 |
Smallholder contract Farming in the Short Food Chain of Vietnam: a Case of Arable Farming |
This article based on survey results of 205 responses from smallholders to
understand the situation of contract farming in the short food chain of Vietnam in a case
study of arable farming. The results showed that, only 15% smallholders signed written
contracts with input suppliers, 32% had oral contracts. Vegetable growing group
participated in the contract farming with input suppliers the most while the cereals group
had the lowest number of people signing written contracts with the supplier. Half of the
respondents want and willing to sign a written contract with the input suppliers, the
highest demand for belong to the vegetable and fruit tree planting group. More than half
of the smallholders participated in the product selling contract, but only 15% of them
signed a written contract for the selling of their products. The vegetable growing
smallholders participated in the product selling contract the most, while the perennial
crops participated the least, and only a few of planting cereals smallholders signed a
written contract to sell their products. The smallholder who did not participate in the
product selling contract faced some vulnerable problems and get more difficulties in the
selling of their agricultural products. Even though, many smallholders were not ready to
participate and to sign a written selling contract. In order to improve the situation by
participating in the farming contract, it is necessary to increase smallholders' awareness
of the benefits of contract farming. National and local governments should have
mechanisms and policies to promote short food chain linkages through contracts farming
to develop local economies, strengthen agriculture and rural areas, create sustainable
livelihoods for smallholder, improve a safe food supply system, contribute to the
implementation of integrated food strategy |
1. Đào Hồng Vân 2. Nguyễn Ngọc Mai 3. Lê Thị Thanh Hảo 4. Đoàn Thị Ngọc Thúy 5. Lê Thị Kim Oanh 6. Trần Thị Thanh Huyền 7. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 8. Bùi Thị Nga |
2020 |
Ấn Độ |
East African Scholars Journal of Economics, Business and Management |
|
Tạp chí KH quốc tế (khác) |
Bùi Thị Nga, Lê Thị Thanh Hảo, Bùi Việt Hùng, Bùi Thúy Vân, Đào Hồng Vân, Nguyễn Ngọc Mai, Đoàn Thị Ngọc Thúy, Lê Thị Kim Oanh, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Thu Trang |
271 |
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình: Nghiên cứu trường hợp tại thị trấn Diễn Châu, Nghệ An |
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giảm thiểu chất thải rắn (CTR) sinh hoạt của các hộ gia đình: trường hợp nghiên cứu trên địa bàn thị trấn Diễn Châu thông qua mô hình hồi quy Probit. Số liệu được thu thập từ 60 hộ dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình hình phát thải CTR sinh hoạt trên địa bàn từ các hộ gia đình là chủ yếu với thành phần chính là CTR hữu cơ. Bên cạnh đó, có lượng đáng kể CTR sinh hoạt là giấy, phế liệu, kim loại, nhựa có thể tái chế, tái sử dụng. Các hộ khảo sát áp dụng nhiều hoạt động giảm phát thải CTR sinh hoạt như phân loại CTRSH tại nguồn, hoạt động tái chế và tái sử dụng, xử lý CTR sinh hoạt hữu cơ thành thức ăn chăn nuôi hoặc phân bón và các hoạt động giảm phát thải CTR sinh hoạt khác. Từ mô hình Probit cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi giảm phát thải CTR sinh hoạt của các hộ trên địa bàn thị trấn Diễn Châu bao gồm như: đặc điểm nhân khẩu của hộ, số năm tham giam đào tạo, nhận thức của hộ về các biện pháp giảm phát thải CTR sinh hoạt, tham gia tổ chức xã hội, nghề nghiệp của chủ hộ. Đây là những yếu tố ảnh hưởng có thể là thông tin tham khảo nhằm tăng cường hành vi giảm phát thải CTR sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. |
1. Nguyễn Thị Thùy Dung 2. Hồ Ngọc Cường |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học và Công nghệ |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Hồ Ngọc Cường
Nguyễn Thị Thuỳ Dung
Lưu Thị Thu Huyền
Hoàng Thị Vinh |
272 |
raditional and Modern Distribution Channels for Vegetables in Vietnam: A Case Study in Hanoi City |
This study aimed toprovide a clear overview of the vegetable distribution system in Hanoi city which is dominated by traditional combined with the emergence of modern distribution channels, including supermarkets. The analysis was based on secondary data sources, a primary survey among 60 vegetable farmers, and in-depth interviews with other marketing system stakeholdersincluding two agribusiness farms, four agricultural cooperatives, trade intermediaries (five collectors, three wholesalers, and three trading companies), and three supermarkets. Comparative and descriptive statistics were applied to get the full picture of vegetable distribution system, including traditional and modern channels. While traditional distribution channels involved various intermediaries, supermarket channels tended to be shorter dueto direct producer-buyer relationships. In addition, whilesupermarket distribution channels focused on safe vegetables, including VietGAP and organic certified vegetables, there was no difference between safe and conventional vegetables in traditional channels. Therefore, producersmay get 50% higher prices when supplying supermarkets compared to traditional channels. Recommended solutions to strengthen the distribution system of vegetablesare to encourage the development of agricultural cooperatives, raise vertical integration, and develop sustainablecooperation among stakeholders in the supply chain |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) |
2023 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of AgriculturalSciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Nguyen Thi Kim Oanh, Doan Thi Ngoc Thuy, Nguyen Thi Thu Trang |
273 |
The Influence of the Quality Culture on the Work Motivation of Lecturers at Vietnam National University of Agriculture |
Thisstudy aimedto analyze the quality culture factors affecting the work motivation of lecturers at the Vietnam National University of Agriculture (VNUA). A quantitative researchstudywas conducted with 197 samples through direct and indirect interviews. After collecting and processing data, a regression analysis was conducted to assess the impact of the quality culture factors on the work motivation of lecturers. The results showedthat there are threegroups of qualityculture factors (human resource management and mission,training and evaluation of education programs,and quality assurance system) that have a positive impact, of which human resource management and mission have thegreatestinfluence on the work motivation of lecturers. Based on the findings, recommendations on these quality culture factorswere made toenhance the work motivation of lecturers at VNUA |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 2. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 3. Đỗ Kim Yến 4. Đoàn Thị Ngọc Thúy |
2023 |
Việt Nam |
Vietnam Journal of AgriculturalSciences |
|
Tạp chí KHNNVN (Tiếng Anh) |
Nguyen Thi Thu Trang, Do Kim Yen, Nguyen Thi Kim Oanh, Doan Thi Ngoc Thuy |
274 |
One Commune One Product (OCOP) Program in Hung Yen Province: Current Situation and Solution |
This study aims to analyze and evaluate the implementation result of the OCOP program in Hung Yen province in the period from 2019 to 2021, based on secondary data sources from relevant documents, reports and survey results of 50 OCOP owners. The results show that the implemention of the OCOP program in Hung Yen province has achieved many positive effects with 140 OCOP products recognized with 3-star and 4-star ratings and 50 OCOP owners participating in the rating evaluation. The OCOP products have improved in the quality with a wide range of products. However, there are some difficulties in implementing the program in Hung Yen as OCOP owners and some localities are still struggling. Moreover, OCOP products are mainly rated with 3 stars that are not commensurate with the potential and strengths of the province's key products. Local government needs to promulgate policies to support and promote the OCOP program in the future. |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Nguyễn Thị Thu Trang (GV) 4. Lê Thị Kim Oanh |
2024 |
Việt Nam |
Policy and Management Studies |
|
Tạp chí KH cấp Ngành |
Nguyen Thi Kim Oanh, Doan Thi Ngoc Thuy, Nguyen Thi Thu Trang, Le Thi Kim Oanh |
275 |
Phát triển du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội |
Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng phát triển du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp tại huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 187 mẫu là du khách tham quan với phương thức
điều tra phỏng vấn trực tiếp, dữ liệu thu thập được xử lý qua phần mềm SPSS và tiến hành phân tích hệ số
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ hài lòng của du khách về
du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp. Kết quả cho thấy phát triển du lịch đáp ứng hài lòng du khách trên
địa bàn phụ thuộc 6 yếu tố bao gồm: cơ sở lưu trú (0,365), dịch vụ ăn uống mua sắm (0,318), cơ sở hạ tầng (0,286),
giá cả loại dịch vụ (0,178), hoạt động trải nghiệm (0,169), nhân viên phục vụ (0,165). Do vậy, để phát triển hơn nữa
du lịch cộng đồng gắn sản xuất nông nghiệp tại huyện Ba Vì, chính quyền địa phương, nhà quản lý điểm du lịch cần
đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú, mở rộng các hoạt động dịch vụ ăn uống mua sắm, đa dạng hóa
các hoạt động trải nghiệm và nâng cao kỹ năng phục vụ của nhân viên du lịch. |
1. Nguyễn Thị Kim Oanh (KE) 2. Đoàn Thị Ngọc Thúy 3. Nguyễn Thị Thu Trang |
2023 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Đoàn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Kim Oanh |
276 |
HÀNH VI TIÊU DÙNG THỰC PHẨM NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TẠI VIỆT NAM: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN |
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn, bài viết góp phần luận giải và phát triển cơ sở lý luận về nghiên cứu hành vi tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp hữu cơ trong bối cảnh các vấn đề thực tiễn về tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp hữu cơ cần đảm bảo một cách hệ thống các nội dung: thái độ tiêu dùng, ý định tiêu dùng, hành vi mua và hành vi sau mua thực phẩm nông nghiệp hữu cơ. Các yếu tố thái độ bảo vệ môi trường, quan tâm tới sức khỏe thúc đẩy tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp hữu cơ. Giá và sự tin tưởng có thể kìm hãm tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp hữu cơ. Trong bối cảnh thị trường thực phẩm nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam còn nhiều hạn chế về giá, kênh phân phối, việc nghiên cứu các chính sách trong quản lý để thúc đẩy hành vi tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp hữu cơ hiện nay là rất cần thiết. |
1. Đỗ Quang Giám 2. Lê Thanh Hà |
2024 |
Việt Nam |
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam |
|
Tạp chí KHNNVN (Học viện) |
Lê Thị Hồng Quyên, Đỗ Quang Giám, Lê Thanh Hà |
277 |
Feeding modes and technical efciency of small pig holders in Vietnam: a case study in Hanoi |
Small pig holders in Vietnam face obstacles when feed costs increase daily. Therefore,
identifying a cost-efective feeding mode can help farmers cope with this problem. This
study compared the efects of two popular feeding modes, commercial feed and combination feed (mixing instant feed with agricultural byproducts), on the technical efciency
(TE) of small pig holders in Vietnam. The data envelopment analysis approach and metafrontier were used to measure and compare the TE of commercial and combination feeds.
Additionally, this study used a Tobit regression to analyze the factors afecting TE. TE was
75.06, 86.56, and 78.76% with the meta-frontier, commercial, and combination feeding
group frontiers, respectively. The corresponding meta-technology ratios of these groups
were 83.89 and 97.24%, respectively, indicating that the TE of the combined feeding mode
is higher than that of the commercial feeding mode. This fnding confrms the economics
of combination feed in the context of increasing the import price of raw materials for feed
production. The results of the Tobit models show that the education of household heads,
access to credit, pig density, family income, herd size, and percentage of own-produced
piglets are determinants of TE. |
1. Cao Trường Sơn 2. Lê Thị Thu Hương (KE) 3. Lưu Văn Duy 4. Đỗ Kim Chung 5. Nguyễn Hải Núi |
2023 |
Hà Lan |
Environment, Development and Sustainability |
4.7 |
Tạp chí KH quốc tế ISI |
Le Thi Thu Huong, Yoshifumi Takahashi, Luu Van Duy, Pham Bao Duong, Do Kim Chung, Cao Truong Son, Nguyen Hai Nui, Mitsuyasu Yabe |