Bưởi Diễn là cây ăn quả đặc sản của Hà Nội và đang được trồng tập trung tại các huyện Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, người nông dân đã tích lũy được kinh nghiệm trồng, canh tác bưởi Diễn. Tuy nhiên những năm gần đây, nhiều vườn bưởi trong giai đoạn kinh doanh gặp tình trạng năng suất và chất lượng không ổn định. Một số giả thiết đã được đưa ra để lý giải hiện tượng này trong đó có vấn đề dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng sau nhiều năm khai thác không hợp lý. Sự dư thừa hoặc thiếu hụt nmột số nguyên tố dinh dưỡng trong đất do bón phân không hợp lý đã làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của bưởi Diễn. Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất bưởi Diễn tại Chương Mỹ, Hà Nội cho thấy việc sử dụng phân bón cho cây bưởi chưa cân đối, lượng phân hữu cơ còn thấp, lân và kali đều cao hơn hai lần so với khuyến cáo. Chính vì vậy nghiên cứu liều lượng và tỉ lệ phân bón NPK thích hợp cho cây bưởi Diễn là yêu cầu cần thiết nhằm duy trì và nâng cao năng suất và chất lượng bưởi, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây bưởi Diễn.
Nghiên cứu được thực hiện trong 2 năm 2020 và 2021 trên cây bưởi Diễn giai đoạn kinh doanh tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Đất vườn thí nghiệm là đất đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, cây bưởi đã 20 năm tuổi, mật độ 300 cây/ha. Phân bón vô cơ sử dụng trong thí nghiệm là phân đạm Urê N 46%, phân Super lân P2O5 16%, phân Kali Clorua K2O 60%.
Thí nghiệm gồm 10 công thức (CT) được bố trí ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại (mỗi ô thí nghiệm) 10 cây. Công thức thí nghiệm và lượng phân bón tính cho 1 cây trong 1 năm như bảng 1.
Bảng 1. Công thức thí nghiệm và lượng phân bón
Loại phân bón
Công thức
|
Phân hữu cơ
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
Tỉ lệ N:P:K
|
kg/cây/năm
|
CT1(ĐC)*
|
20
|
0,93
|
2,17
|
2,03
|
1:2,33:2,18
|
CT2
|
30
|
0,90
|
0,60
|
0,81
|
1:0,65:0,90
|
CT3
|
30
|
0,75
|
0,49
|
0,68
|
CT4
|
30
|
0,60
|
0,40
|
0,54
|
CT5
|
30
|
0,90
|
0,45
|
0,68
|
1:0,5:0,75
|
CT6
|
30
|
0,75
|
0,38
|
0,56
|
CT7
|
30
|
0,60
|
0,30
|
0,45
|
CT8
|
30
|
0,90
|
0,32
|
0,54
|
1:0,35:0,60
|
CT9
|
30
|
0,75
|
0,26
|
0,45
|
CT10
|
30
|
0,60
|
0,21
|
0,36
|
|
|
Chăm sóc, theo dõi thí nghiệm tại TT Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội |
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các công thức phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến số quả trên cây, tỉ lệ quả loại 1, khối lượng quả và năng suất. CT4 (30kg phân chuồng + 0,6kg N + 0,4kg P2O5 + 0,54kg K2O) và CT6 (30kg phân chuồng + 0,75kg N + 0,38kg P2O5 + 0,56kg K2O) cho năng suất và chất lượng quả cao nhất với năng suất thực thu ở CT4 đạt 28.480 quả/ha và ở CT6 đạt 28.200 quả/ha (tính trung bình 2 năm). Tỉ lệ quả loại 1 ở hai công thức này trong 2 năm 2020-2021 cũng cao vượt trội so với đối chứng (CT4 cho 88,68% và CT6 cho 86,83% trong khi công thức đối chứng chỉ đạt 73,67% tỉ lệ quả loại 1).
Trong các công thức phân bón, CT4 và CT6 có ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao quả, đường kính và hàm lượng chất khô, vitamin C và độ Brix của bưởi Diễn. Ở các công thức này chiều cao quả đạt trung bình trong 2 năm thí nghiệm lần lượt là 11,79cm và 11,73cm, đường kính quả trung bình đạt 13,74 cm, hàm lượng chất khô phần ăn được trung bình đạt 11,41% và 10,65%, vitamin C trung bình đạt 80mg% và 73,1mg% và độ Brix trung bình đạt 11,15 và 10,93%.
Trong hai năm 2020 và 2021, CT4 đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, trung bình lãi thu được là 427,16 triệu đồng/ha/năm.
Công thức phân bón cho năng suất, chất lượng bưởi và hiệu quả kinh tế cao nhất đề xuất sử dụng trong canh tác bưởi Diễn trên đất đỏ vàng huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội là [30kg phân chuồng + 0,6kg N + 0,4kg P
2O
5 + 0,54kg K
2O]/gốc/năm với tỉ lệ NPK 1:0,65:0,90
ThS. Vũ Thị Xuân - nhóm NCM Quản lý tổng hợp tài nguyên đất, nước và dinh dưỡng cây trồng