SKĐS - Húng quế thường được dùng làm gia vị nhưng loại thảo dược này còn được dùng làm thuốc từ rất lâu đời. Có thể dùng toàn cây, một số trường hợp dùng riêng hạt hoặc rễ chữa nhiều bệnh.

 

1. Đặc điểm và công dụng của húng quế

Húng quế tên khác là: Húng giổi, rau é, hương tử hoa, tô bạc hà... Tên khoa học là Ocimum basilicum L. var. basilicum., thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).

Húng quế là loại cây thảo, sống hằng năm. Thân và cành vuông, nhẵn hay có lông, thường phân cành ngay từ dưới gốc, cao 50-60cm. Lá mọc đối có cuống, phiến lá hình thuôn dài, hình trái xoan - mũi mác; có thứ màu xanh lục, có thứ màu tím đen nhạt. 

Cụm hoa mọc thành xim co ở đầu cành, gồm nhiều vòng, có 5-6 hoa nhỏ màu trắng hay hơi hồng. Các vòng mọc cách xa nhau ở phía dưới và xít nhau ở ngọn; lá bắc nhỏ, rụng sớm; đài 5 răng không bằng nhau, mọc nghiêng, tồn tại khi cánh hoa đã rụng, màu lục hoặc tím tía; tràng hợp ở dưới thành ống, rồi xẻ 2 môi, trên chia 4 thùy nông, môi dưới nguyên, nhị 4 hơi thò ra ngoài; bầu 4 ô. Quả chứa hạt đen bóng.

 

leftcenterrightdel
Cành lá, cả hoa và hạt húng quế đều được làm thuốc. 

 

Hạt húng quế chứa chất nhầy, khi ngâm vào trong nước sẽ nở ra, bao quanh hạt thành một màng nhầy trắng. Nước có tác dụng giải nhiệt và nhuận tràng.

Trong Đông y, hạt húng quế vị cay ngọt, tính bình có tác dụng thanh nhiệt, sáng mắt, trừ màng mộng, chữa mắt đỏ nhiều dử, lông quặm, mắt sinh màng mộng, giác mạc mờ đục nhìn không rõ ...

Cành và lá cây húng quế vị cay, tính ấm, lợi vào các kinh phế, tỳ, vị, đại tràng có tác dụng trừ phong hành khí, hóa thấp tiêu thực, hoạt huyết giải độc; dùng chữa cảm mạo đau đầu, đầy bụng, tiêu hóa kém, viêm ruột, tiêu chảy, đau vùng thượng vị, tiêu chảy, kinh nguyệt không đều, đòn ngã tổn thương, viêm da lở loét, dị ứng mẩn ngứa...

leftcenterrightdel
Húng quế chữa dị ứng mẩn ngứa, nổi mề đay 

 

2. Sử dụng húng quế trong phòng chữa bệnh

- Chữa mẩn ngứa, mề đay, dị ứng: Cành lá, cả hoa và hạt húng quế, rửa sạch, giã nhỏ, thêm nước ấm, lọc lấy nước cốt uống. Bã xoa đắp vào những chỗ da dị ứng mẩn ngứa.

- Chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy: Lá húng quế 50g, sắc nước uống.

- Chữa nhức đầu, ho, viêm họng: Cành lá húng quế 40-60g hãm nước sôi, chia ra uống dần trong ngày.

- Chữa cảm mạo, ho gió, sổ mũi: Húng quế, húng chanh, xương sông - lượng bằng nhau; giã nát với ít muối, thêm nước lọc lấy nước cốt, bỏ bã, chia ra nhiều lần ngậm trong ngày.

- Phụ nữ sau sinh thiếu sữa: Cành lá húng quế 40g, sắc nước uống trong ngày.

- Chữa mắt sinh màng mộng, nhìn mờ: Hạt húng quế 6-9g, sắc nước uống trước khi đi ngủ.

Kiêng kỵ: Người khí hư, huyết táo sử dụng nhiều húng quế cần thận trọng; dùng quá lâu có thể dẫn tới đau xương khớp

 Nguồn: Sức khỏe & đời sống